UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
936QĐ/UB
|
HàTĩnh,
ngày 25 tháng 8 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ban hành ngày 11 tháng 7 năm 1989;
- Căn cứ Luật đất đai công bố
ngày 08 tháng 01 năm 1988.
- Căn cứ nghị định số 30/HĐBT
ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật đất đai;
- Xét đề nghị của trưởng Ban
QLĐĐ và giám đốc sở Tư pháp Hà Tĩnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
- Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định tạm thời về
việc giao đất” để sử dụng vào mục đích đất ở và đất chuyên dùng trên lãnh thổ
Hà Tĩnh.
Điều 2.
- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định
trước đây trái với bảnm quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
- Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, trưởng
Ban QLĐĐ và giám đốc sở Tư pháp Hà Tĩnh, xây dựng, Tài chính - Vật giá, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có lien quân căn cứ quyết
định thi hành./.
Nơi nhận
- Như điều 3
- Tổng cục QLĐĐ ( để B/c)
- Thường trực Tỉnh Uỷ - HĐND - UBND tỉnh
- Chánh, Phó Văn Phòng UB
- Lưu VP- CVN2 - XDCBUB
|
TM/
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Trạch
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
( Ban hành kèm theo quyết định số 936 QĐ/UB ngày 25/8/1992).
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1:
Đất đai thuộc thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống
nhất quản lý. Việc giao các loại đất nói trong quy định này phải theo đúng quy
hoạch, kế hoạch, luận chứng KTKT và bản vẽ thiết kế mặt bằng đã được cấp có thẩm
quyền Nhà nước phê duyệt.
Điều 2:
Việc lập các căn cứ giao đất, quyết định thu hồi đất,
giao đất cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích đều đặt dưới
sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, tuân theo các quy định của luật đất
đai, nghị định số 30/HĐBT.
Điều 3:
Cấp nào có thẩm quyền giao đất ở, thì được quyền
giao đất vườn gắn liền với đất ở, đất giao thông nội bộ trong khu dân cư đó.
Điều 4:
Địa phương, cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao đất để
sử dụng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi do luật
đất đai quy định.
Chương II:
ĐIỀU KIỆN - GIỚI HẠN DIỆN
TÍCH VÀ THẨM QUYỀN GIAO CÁC LOẠI ĐẤT.
Điều 5:
Giao đất ở:
1/ Điều kiện để giao đất ở:
a) - Chưa có đất ở;
b) - Có hộ tịch, hộ khẩu thường
trú nơi xin đất ( xã, phường, thị trấn, thị xã)
c) - Trong gia đình có thêm một
cặp vợ chồng ( có hộ khẩu ở nơi xin đất) và đất ở hiện tính theo đầu người
trong hộ dưới 80% mức bình quân đất ở của địa phương.
2/ Giới hạn diện tích được giao
cho mỗi hộ không quá mức quy định sau đây:
a) - Đất khu dân cư nông thôn,
ngoại ô thị xã:
- Hộ không sản xuất nông - Lâm
nghiệp.
+ Trên đất 1 lúa, đất lúa màu, đất
chuyên màu: Mức tối đa là 150m2 đất ở kèm theo 100m2 đất vườn.
+ Trên đất đồi núi, bãi cát, cồn
cát hoang: Mức tối đa là: 200m2 đất ở kèm theo không quá 800m2 đất vườn.
Hết sức hạn chế việc lấy đất trồng
2 vụ lúa ổn định để làm đất ở, trường hợp phải bố trí thì giới hạn diện tích được
giao không quá 100m2 đất ở và 50m2 đất vườn.
- Hộ sản xuất nông - Lâm nghiệp:
Căn cứ giới hạn tại điểm a khoán
2 điều này tăng thêm 50m2 đất và 50m2 đất vườn. Các hộ ở đồi núi trọc giới hạn
tối đa không quá 300m2 đất ở, tuỳ điều kiện đất đai của địa phương để giao đất
vương kèm theo.
b) Đất khu dân cư nội thị xã, thị
trấn:
- Hộ bám đường phố chính, quốc lộ,
tỉnh lộ, khu trung tâm chỉ giao không quá 100m2 đất ở.
- Các vị trí khác giao không quá
120m2 đất ở, tuỳ điều kiện và khả năng đất đai từng vùng được giao thêm không
quá 100m2đất vườn kèm theo cho mỗi hộ.
Điều 6:
Giao đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng. Đất chuyên
dùng được quy định tại điều 36 của Luật đất đai gồm:
Đất xây dựng các công trình công
nghiệp , khoa học kỷ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá xã hộ, dịch vụ, đất
dùng cho nhu cầu an ninh quốc phòng, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoánh sản,
đất làm muối, đất làm đồ gốm, gạch gói và các vật liệu xây dựng khác, đất di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng
vào các mục đích không phải là nông nghiệp.
1/ Điều kiện giao:
Chủ sử dụng đất phải có đầy đủ các
hồ sơ xin giao đất quy định tại khoản B điều 9 của văn bản này.
2/ Giới hạn diện tích được giao:
Căn cứ vào luận chứng KTKT,
thiét kế mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các định mức về sử dụng đất
của Nhà nước.
Điều 7:
Thẩm quyền giao đất ở và đất chuyên dùng:
1/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
- Giao đất từng khu dân cư cho
nhân dân làm nhà ở thuộc thị xã, các thị trấn và các tụ điểm dân cư.
- Giao đất để sử dụng vào các mục
đích khác không phải sản xuất nông - Lâm nghiệp trong phạm vi sau đây:
+ Từ 1 ha trở xuống đối với đất
nông nghiệp, đất có rừng và đất khu dân cư, từ 2 ha trở xuống đối với đất hoang
đồi níu cho mỗi công trình không theo tuyến.
+ Từ 3 ha trở xuống đối với đất
nông nghiệp, đất có rừng và đất khu dân cư, từ 5 ha trở xuống đối với đất hoang
đồi níu cho mỗi công trình không theo tuyến.
- Giao đất chuyên dùng cho các tổ
chức, cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân để sử dụng vào mục đích,
chuyên dùng trừ đất thuộc vùng lãnh hải.
2/ Uỷ ban Nhân dân huyện, thị
xã:
- Giao đất ở cho tdừng hộ thuộc
khu dân cư nông thôn trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất của các xã đã được Uỷ ban
Nhân dân tỉnh xét duyệt.
- Giao đất ở cho từng hộ thị xã,
thị trấn và tụ điểm dân cư trên cơ sở đã có quyết định của UBND tỉnh.
Chương
III:
CĂN CỨ GIAO ĐẤT - TRÌNH
TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRÁCH NHIỆM CÁC NGÀNH.
Điều 8:
Căn cứ giao đất:
1/ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
2/ Luận chứng kinh tế - kỷ thuật.
3/ Văn bản xét duyệt địa điểm.
4/ Thiết kế mặt bằng sử dụng đất.
Bốn căn cứ trên phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9:
Hồ sơ xin giao đất:
A. Giao đất khu dân cư:
1/ Tờ trình xin giao đất.
2/ Danh sách trích ngang các hộ.
3/ Mặt bằng quy hoạch chi tiết
khu vực xin giao tỷ lệ 1/500.
4/ Văn bản xét duyệt quy hoạch
vùng đất xin giao.
5/ Phương án đền bù thiệt hại về
giá trị kinh tế đất và lệ phí giao đất.
Đối với hộ xin đất ở, phái có
đơn xin cấp đất ở, có xá nhận của cơ quan chủ quản, chứng nhận hộ khẩu của công
an ( xã, Phường, thị trấn, thị xã ) và ý kiến của UBND xa, phường, thị trấn, thị
xã nơi xin đất.
B. Giao đất để sử dụng vào mục
đích chuyên dùng:
1/ Tờ trình xin giao đất.
2/ Ý kiến của chính quyền địa
phương ( xã, Phường, thị trấn, thị xã )áy kiến của chủ sử dụng đất bị thu hồi
giao cho mình.
3/ Luận chứng kinh tế - kỷ thuật.
về sử dụng đất cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4/ trích sao văn bản xét duyệt
quy hoạch vùng đất xin giao.
5/ Văn bản xét duyệt kế hoạch
hàng năm lấy đất nông nghiệp, đất có rừng của UBND tỉnh.
6/ Văn bản xét duyệt địa điểm.
7/ Thiết kế mặt bằng sử dụng đất
của công trình ( tỷ lệ 1/500)
8/ trích sao bản đồ hiện trạng
vùng đất xin giao tỷ lệ 1/2000 bản đồ giải thửa ( nếu là đất canh tác) tỷ lệ
1/10.000 ( nếu là đất đồi núi).
9/ Phương án đền bù thiệt hại
giá trị kinh tế đất và lệ phí giao đất.
Điều 10:
Trình tự, thủ tục xin giao đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
1/ Tổ chức, cá nhân xin giao đất
đến liên hệ với chính quyền địa phương, cán bộ địa chính xã ( phường, thị trấn),
huyện ( thị xã) và các ngành hữu quan để tiến hành lập các hồ sơ quy định tại
điều 9.
2/ Sau khi đủ các loại hồ sơ, ttỏ
chức, cá nhân xin giao đất đến nộp tại cơ quan quản lý đất đai tỉnh, huyện ( thị
xã) tuỳ theo cấp thẩm quyền giao đất cho mình.
Bước 2: Thẩm tra và trình cấp thẩm
quyền:
1/ Cơ quan quản lý đất đai thẩm
tra lại hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp pháp tổ chức hoặc cá nhân
xin giao đất phải chuẩn bị tiếp.
2/ Thẩm tra lại thực địa về vị
trí, diện tích, loại hạng đất.
3/ Trình cấp thẩm quyền ra quyết
định.
Bước 3: Thi hành quyết định:
1/ Cơ quan quản lý đất đai ra
thông báo quyết định của cấp có thẩm quyền cho tổ chức hoặc cá nhân được giao đất,
cơ quan quản lý đất đai cấp dưới và chính quyền địa phương nơi giao đất.
2/ Tổ chức hoặc cá nhân được
giao đất phải nộp tiền đền bù giá trị kinh tế đất và lệ phí đất theo thông báo
để nhận quyết định giao đất, thu hồi đất.
3/ Cán bộ địa chính xa ( phường,
thị trấn) phối hợp với cơ quan quản lý đất đai huyện ( Thị xã ) cắm mốc giao đất
tại hiện trường, tiến hành vào số đăng ký biến động và làm các thủ tục địa
chính khác.
Điều 11:
Trách nhiệm các ngành:
1/ Ngành quản lý đất đai thực hiện
các nội dung giao đất, thu hồi đất.
- Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ
xin giao đất.
- Kiểm tra lại thực địa về diện
tích, loại hạng và vị trí đất xin giao.
- Trình cấp thẩm quyền ra quyết
định.
- Cắm mốc giao đất tại hiện trường,
tổ chức đăng ký bíên động, làm các thủ tục địa chính khác.
- Thu tiền đền bù giá trị kinh tế
đất, lệ phí giao đất.
- Kiểm tra, thanh tra việc giao
đất, thu hồi đất.
- Trình cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và miễn các nghĩa vụ về sử dụng đất cho các chủ có
đất bị thu hồi, sau khi có đầy đủ các hồ sơ bàn giao đất chochủ mới.
2/ Các ngành xây dựng, giao
thông, thuỷ lợi, công nghiệp, nông nghiệp, văn hoá, cơ quan an ninh quốc phòng…
và thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ vào chức năng của từng ngành để tham
mưu cho UBND các cấp trong việc lập các căn cứ giao đất quy định tại điều 8 văn
bản này. Đồng thời thực hiện các quy định tăng giảm nghĩa vụ về sử dụng đất cho
các chủ được giao đất, các chủ bị thu hồi đất theo chức năng của ngành mình.
Điều 12:
Nghiêm cấm việc giao đất, thu hồi đất không dúng thẩm
quyền, không đúng chức năng và lợi dụng việc bán tài sản để bán đất.
Chương IV:
NGHĨA VỤ - QUYỀN LỢI CỦA
TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO ĐẤT, PHƯƠNG THỨC THU, CHI TIỀN ĐỀN BÙ VÀ LỆ PHÍ
GIAO ĐẤT.
Điều 13:
Nghĩa vụ tổ chức và cá nhân được giao đất, tổ chức và cá
nhân được giao đất hợp pháp các loại đất trong bản quy định này, ngoài những
quy định chung tại cá điều 24, 26, 45, 46, 48 của lụat đất đai còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau:
1/ Đền bù thiệt hại giá trị kinh
tế đất cho Nhà nước khi được giao đất để sử dụng vào mục đích chuyên dùng hoặc
đất ở, trường hợp chuyển chủ sử dụng mà không chuyển mục đích sử dụng thì không
phải đền bù.
A. Căn cứ để tính mức đền bù:
Các căn cứ để tính mức đền bù
thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng gồm:
a) - Diện tích:
b) - Chất lượng đất.
- Đối với đất nông nghiệp thì
căn cứ vào hạng đất để tính thuế. ( Hạng phân theo quy định của địa phương từ hạng
1 đến hạng 7).
- Đối với đất có rừng thì chia
thành 4 loại:
+ Đất có rừng đặc sản.
+ Đất có rừng giàu
+ Đất có rừng trung bình
+ Đất có rừng nghèo
c) Vị trí địa lý được chia thành
4 khu vực:
+ Đất nội thị xã, thị trấn
+ Đất ven thị xã, thị trấn, tụ
điểm dân cư
+ Đất ven đường giao thông
+ Đất vùng nông thôn
B. Mức đền bu:
Mức đền bù thiệt hại về đất nông
nghiệp, đất có rừng được tính bằng thóc, thu bằng tiền và được phấn biệt theo
thời hạn sử dụng đất lâu dài hoặc tạm thời của công trình.
a) - Công trình sử dụng đất lâu
dài:
LOẠI
ĐẤT
|
Mức
đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng ( kg thóc/ m2
|
Đất
vùng nông thôn
|
Đất
ven đường giao thông
|
Đất
ven thị xã, thị trấn, tụ điểm dân cư
|
Đất
nội thị xã, thị trấn
|
I. Đất nông nghiệp:
|
|
|
|
|
Hạng 1
|
10
|
75
- 100
|
90
- 115
|
100
- 125
|
Hạng 2
|
8
|
60
- 75
|
70
- 90
|
80
- 100
|
Hạng 3
|
6
|
45
- 60
|
55
- 70
|
60
- 75
|
Hạng 4
|
5
|
30
- 40
|
36
- 46
|
45-
55
|
Hạng 5
|
4
|
20
- 30
|
24
- 35
|
35
- 45
|
Hạng 6
|
3
|
15
- 20
|
20
- 25
|
25
- 35
|
Hạng 7
|
2
|
5
- 10
|
10
- 15
|
15
- 20
|
II. Đất có rừng:
|
|
|
|
|
Đất có rừng đặc sản
|
8
|
60
- 80
|
70
- 90
|
80
- 100
|
Đất có rừng giàu
|
6
|
40
- 60
|
55
- 70
|
60
- 75
|
Đất có rừng trung bình
|
5
|
30
- 40
|
36
- 46
|
40
- 50
|
Đất có rừng nghèo
|
3
|
15
- 25
|
20
- 30
|
25
- 35
|
b) - Công trình sử dụng đất tạm
thời ( không quá 10 năm ). Đối với các công trình có thời hạn sử dụng đất thông
quá 10 năm, mức đền bù trên một đơn vị diện tích trong một năm bằng 5% định mức
đền bù trên một diện tích cùng hạng, cùng vị trí địa lý của các công trình sử dụng
đất lâu dài. Số tiền đền bù đất tạm thì được tính căn cứ vào thời gian được
phép sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất quy định. Hết thời hạn sử dụng đất
các tổ chức cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ phục hồi mặt bằng tânghf đất canh
tác trước khi bàn giao cho người được nhận đất để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
c) - Riêng đối với đất có khoáng
sản và các tài nguyên quý thìmức đền bù do UBND tỉnh quyết định cụ thể từng trường
hợp.
2/ Nạp lệ phí giao đất bằng 0.2
kg thóc/m2 nhưng không quá 800kg thóc cho 01 lần giao.
3/ Nạp thuế sử dụng đất theo quy
định của Pháp Lệnh thuế nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nhà đất.
4/ Đền bù thiệt hại thực tế, bồi
hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người bị thu hồi đất.
a) - Cây cối hoa màu:
- Cây hàng năm đền bù một sản lượng
1vụ
- Cây lâu năm: Căn cứ vào chu kỳ
kinh tế, thời kdỳ sinh trưởng từng loại cây để đền bù sản lượng.
b) - Vật kiến trúc đền bù theo
thời giá lúc giao đất.
c) - Giá trị bồi hoàn: Căn cứ
vào hiện trạng chất lượng đất khi giao cho chủ sử dụng đất cũ với hiện trạng đất
hiện nay để tính giá trị bồi hoàn theo thời giá lúc giao đất.
d) - UBND xã ( phường, thị trấn)
lập Hội đồng định giá trị đền bù, bồi hoàn trình UBND huyện, thị xã quyết định.
5/ Giá trị tiền đền bù và lệ phí
giao đất lấy thóc làm chuẩn theo giá thu mua thoả thuận giữa Nhà nước và nhân
dân tại thời điểm giao đất.
Toàn bộ số tiền quy định tại khoản
1, 2 điều fphải nộpp đầy đủ một lần cho ngân sách Nhà nước trước khi tổ chức hoặc
cá nhân được giao đất, trường hợp đặc biệt có quy định riêng.
Điều 14:
Những thửa đất được giao cho cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân xây dựng nhà ởp để bán nhà cho từng hộ đồng thời sử dụng luôn cả đất thì
việc đền bù giá trị kinh tế đất được thực hiện theo cơ chế đấu thầu, không theo
quy định tại khoản 1 điều 13 của văn bản này.
Điều 15:
Quyền lợi người được giao đất:
Ngoài những quyền lợi được quy định
tại điều 45, 46, 48, 49 của Luật đất đai, người được giao đất hợp pháp được miễn
giảm tiền đền bù giá trị kinh tế đất trong các trường hợp:
1/ Đất giao cho nhân dân tự xây
dựng nhà để ở:
a) - Thương binh hạng 1/4 giảm
100%, hạng 2/4 giảm 50%, hạng 3/4 và bệnh binh 1/3 giảm 25%, hạng 4 và bệnh
binh 2/3 giảm 15%.
b) - Chủ hộ được giao đất là
cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ giảm 50%. Mỗi hộ liệt sỹ chỉ được xét
giảm 01 lần.
c) - Chủ hộ được giao đất ở vùng
rẻo cao, hẻo lánh được miễn 100%.
2/ Đất giao sử dụng vào mục đích
chuyên dùng:
a) - Công trình theo tuyến giảm
50%.
b) - Công trình trực tiếp phục vụ
quốc phòng, công trình xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, phúc lợi
xã hội giảm 40%.
Những trường hợp miễn giảm khác
phải do UBND huyện, thị xã đề nghịi UBND tỉnh quyết định.
Điều 16:
Phương thức thu, chigiao nộp ngân sách.
1/ Thuế sử dụng đất: Áp dụng
phương thức thu thuế nông nghiệp và thuế nhà đất do ngành thuế đảm nhận.
2/ Tiền đền bù và lệ phí giao đất:
a) - Về thu: Ngành quản lý đất
đai tỉnh, huyện,thị xã chịu trách nhiệm thu và nộp ngân sách Nhà nước.
b) - Về chi: Ngành quản lý đất
đai và ngành tài chính cùng cấp thống nhất kế hoạch chi dùng hàng năm trình
UBND cùng cấp xét duyệt.
c) - Chế độ sử dụng các khoản
thu:
- Các khoản tiền đền bù đất đai ở
cơ sở chủ yếu sử dụng vào mục đích khai hoang vỡ hoá, thâm canh tăng vụ, bảo vệ,
cải tạo đất, mở mang diện tích đất nông, lâm nghiệp… Ngoài ra còn sử dụng một
phần vào chi phí cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác QLĐĐ về các mặt:
tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo cán bộ nghiệp vụ, trả phụ cấp cho cán bộ địa
chính xã ( phường, thị trấn) nghiên cứu khoa học về đất. trang bị máy móc phục
vụ công tác QLĐĐ, khen thưởng khoản lệ phí giao đất do ngành QLĐĐ sử dụng để
chi dùng vào việc tu chỉnh hồ sơ địa chính, các hoạt động thanh tra, kiểm tra
việc giao đất, thu hồi đất, phục vụ QLĐĐ thường xuyên.
3/ Phân bổ ngân sách:
Toàn bộ số tiền đền bù và lệ phí
giao đất, sau khi trừ phần ngân sách Trung ương, phần còn lại được phân bổ như
sau:
Ngân sách tỉnh : 30%
Ngân sách huyện, thị xã : 30%
Ngân sách xã, phường, thị trấn :
40%
Chương V:
KHEN THƯỞNG - XỬ PHẠT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 17:
Khen thưởng:
Địa phương, tổ chức và cá nhân có
nhiều thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo quy
định của Nhà nước. Được trích 10 - 15% tiền thu được theo khoản 1 và khoản 2 điều
13 và điều 18 sau khi đã phân bổ theo khoản 3 điều 16 quy định này để khen thưởng.
Điều 18:
Xử phạt:
1/ Địa phương, tổ chức và cá
nhân vi phạm những quy định trong văn bản này sẽ bị xử phạt theo luật lệ hiện
hành.
2/ Khoản thu về xử phạt nộp vào
ngân sách Nhà nước và phân bổ cho ngân sách các cấp theo quy định tại khoản 3
điêù 16 và được trích để khen thưởng theo quy định tại điều 17 quy định này.
Điều 19:
Giao ban QLĐĐ tỉnh phối hợp với các sở: Tư pháp, Xây dựng,
Tài chính - Vật giá hướng dẫn thi hành bản quy định này./.