ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
90/2001/QĐ-UB
|
Ngày
11 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP
ngày 11/02/2000 và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP
ngày 23/8/2000 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ quy hoạch, quỹ đất và tình
hình thực tế về nhà ở, đất ở tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở:
Xây dựng; Địa chính; Tư pháp; Tài chính Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định hạn mức
đất ở để làm cơ sở cho việc xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước về nhà ở và đất ở trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
2.1 Hạn mức đất ở quy định tại quyết
định này được áp dụng để tính toán xác định tiền sử dụng đất trong các trường
hợp:
Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Xử lý tồn tại đối với nhà ở có nguồn
gốc thanh lý, hóa giá trước ngày 05/7/1994;
Hỗ trợ người có công với cách mạng
cải thiện nhà ở theo chính sách hiện hành của Nhà nước;
Chuyển mục đích sử dụng đất sang
làm đất ở theo đúng quy hoạch;
Giao đất mới để xây dựng nhà ở tại
nông thôn và tại những khu vực đô thị chưa có quy hoạch chi tiết phân lô;
Xét hợp thức hóa đối với những trường
hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở (bao gồm cả phần đất ngoài
diện tích đất có giấy tờ hợp lệ) để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Xét bồi thường về đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng theo quy định của Chính phủ đối với các trường hợp chưa có giấy
tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở hoặc giấy tờ hợp lệ không ghi diện tích đất ở.
2.2 Hạn mức đất ở quy định tại quyết
định này không áp dụng đối với:
Phần diện tích đất có giấy tờ hợp
lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP
ngày 11/02/2000 của Chính phủ;
Các trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao đất mới theo dự án đầu tư xây dựng hoặc giao đất mới tại các khu quy hoạch
chi tiết phân lô.
Điều 3. Quy
định về hạn mức đất ở (mức đất ở tối đa).
3.1 Đối với phường 1, phường 2 -
thành phố Đà Lạt và phường 1, phường 2, phường B’Lao - thị xã Bảo Lộc: không quá
200m2/hộ.
3.2 Đối với các phường còn lại thuộc
thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các thị trấn: không quá 300m2/hộ.
3.3 Đối với các xã thuộc thành phố
Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các xã thuộc các huyện: không quá 400m2/hộ.
3.4 Đối với những nơi có tập quán
nhiều thế hệ (từ 3 thế hệ trở lên) cùng chung sống trong một hộ ở khu vực nông
thôn thì hạn mức đất ở không quá 800m2/hộ.
Điều 4. Xử lý
đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở.
Phần diện tích đất vượt hạn mức đất
ở, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước
mới được cấp quyền sử dụng đất ở. Nếu người sử dụng đất chưa có điều kiện nộp
100% tiền sử dụng đất thì tạm giao cho họ quản lý; khi thu hồi đất, Nhà nước
không bồi thường thiệt hại về đất, không bồi thường công trình kiến trúc trên
đất, chỉ bồi thường hoa màu trên đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Những
trường hợp áp dụng hạn mức đất ở theo các quy định trước đây đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết hoặc đã nộp đủ tiền sử dụng
đất đối với Nhà nước (trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành) nay không
xem xét lại.
Những trường hợp đang lập hồ sơ về
đất ở nhưng chưa có quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì
thực hiện theo hạn mức đất ở quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 721/QĐ-UB
ngày 03/7/1996, Quyết định số 970/QĐ-UB ngày 27/6/1997 và Quyết định số
76/1999/QĐ-UB ngày 07/6/1999 của ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Các văn bản trước
đây của ủy ban Nhân dân Tỉnh và các sở, ngành thuộc Tỉnh có nội dung trái với
nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc các Sở: Xây dựng; Địa chính;
Tài chính Vật giá; Lao động Thương binh và Xã hội, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh và
Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, yêu cầu có văn bản gởi Sở Xây dựng và ủy ban Nhân dân Tỉnh để xem xét giải
quyết.
Điều 8.
Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Địa chính, Tài chính Vật giá, Lao động Thương binh và Xã hội, Tư pháp;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND
TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|