UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
896/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dân thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy
định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại khu vực đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 73/TTr-SXD ngày 29 tháng
01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phát triển
nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ
THỊ TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 896/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về cơ chế ưu đãi, cơ chế thực hiện, đối tượng, điều kiện, nguyên tắc lựa
chọn, hợp đồng, trình tự thủ tục và các nội dung khác liên quan đến mua, bán,
thuê, thuê mua và quản lý vận hành khai thác nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu
tư xây dựng phát triển nhà; việc bán, mua, thuê, thuê mua và vận hành khai thác
nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Nhà ở thu
nhập thấp là loại nhà ở căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá
70m2, chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy chuẩn xây dựng
hiện hành. Các dự án nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng
và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành
(không khống chế số tầng cao nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt).
2. Nhà nước
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán (trả
tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị theo phương thức xã hội hoá.
3. Chủ đầu tư
các dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các ưu đãi về đất đai. thuế, tín dụng
và các ưu đãi khác theo quy định tại chương II của Quy định này.
4. Việc đầu
tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, được
tổ chức quản lý đầu tư xây dựng theo đúng quy định, bảo đảm chất lượng công
trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công khai, minh bạch,
tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Chương II
CƠ CHẾ ƯU ĐÃI VÀ CƠ CHẾ
THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP
Điều 4. Cơ chế ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư dự án nhà ở
thu nhập thấp
1. Nhà ở thu
nhập thấp do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn
tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng các cơ chế ưu đãi
sau đây:
a) Được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi của dự án;
b) Được áp dụng
thuế xuất ưu đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất (thuế suất 0%);
c) Được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
d) Được hỗ trợ
tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín
dụng ưu đãi hoặc bù lãi xuất theo quy định;
- Vay từ quỹ
phát triển nhà ở của tỉnh và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có).
đ) Được cung
cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế định hình về nhà ở cũng như các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp
luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm
thiết bị;
e) Được nhà
nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án (giao thông, cấp
điện, cấp thoát nước).
2. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp được xác định như sau:
a) Trường hợp
nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án nhà ở thương mại có quy mô 10ha trở lên và dự
án khu đô thị mới phải dành tỷ lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất
của dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng
nhà ở thu nhập thấp của từng dự án nhà ở thương mại hoặc khu đô thị mới phải được
xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và
giao quỹ đất này cho chủ đầu tư dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
Trường hợp chủ đầu tư dự án không thực hiện thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê hoặc thuê mua.
b) Trường hợp
nhà đầu tư đã có quỹ đất sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật) đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu
tư dự án.
c) Trường hợp
nhà đầu tư được nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho
thuê, cho thuê mua thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp được kinh doanh theo phương thức bán (trả một lần hoặc
trả góp), cho thuê, cho thuê mua cho người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở
quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
4. Người mua,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp được vay vốn từ các ngân hàng thương mại có hỗ trợ
của nhà nước về lãi suất để trả một lần, trả góp tiền mua, thuê mua nhà ở.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, ĐƯỢC
MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 5. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Hộ gia
đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (đối với trường hợp là hộ độc thân) thuộc
đối tượng sau đây:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang (kể cả trường hợp đã nghỉ chế độ theo
quy định).
b) Người lao
động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả
trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh
cá thể đảm bảo có thu nhập để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo
quy định.
2. Hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện bị nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác
giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi
thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở,
đất ở.
Điều 6. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Chưa có
nhà ở.
2. Là người
có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm
bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ
thể là:
a) Có nhà ở
là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn
5m2 sử dụng/người;
b) Có nhà ở
riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người
và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối
thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Chưa được
Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được
Nhà nước giao đất theo quy định của Pháp luật về đất đai;
b) Chưa được
thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
c) Chưa được
tặng nhà tình thương, tình nghĩa;
d) Chưa được
nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với
các trường hợp có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu
thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại đô thị của tỉnh. Trường hợp đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn
thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời
gian công tác, thực trạng về nhà ở.
5. Có mức thu
nhập hàng tháng (tính bình quân theo đầu người) dưới mức bình quân theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh (không tính số tiền được bồi thường vào mức thu nhập
hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này).
Điều 7. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa
chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo
phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết
trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm
được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số
điểm
|
1.
|
Tiêu chí
khó khăn về nhà ở
- Chưa có
nhà ở (bao gồm cả những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 của quy định
này)
- Có nhà ở
bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được
phép cải tạo, xây dựng lại.
|
50
30
|
2.
|
Tiêu chí về
đối tượng:
- Đối tượng
1 tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 5 Quy định này
- Đối tượng
2 tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy định này
|
30
20
|
3.
|
Tiêu chí ưu
tiên khác:
|
|
|
- Hộ gia
đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1
- Hộ gia
đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2
- Hộ gia
đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2
|
10
7
4
|
4.
|
Tiêu chí ưu
tiên do UBND tỉnh quy định:
|
|
|
- Người hoạt
động cách mạng trước 1/1/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng
Tiền khởi nghĩa; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt
Nam anh hùng; anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong
kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
|
10
|
|
- Anh hùng
Lao động thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi
người có công)
|
10
|
|
- Thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm
khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
thân nhân liệt sỹ; người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy
giảm khả năng lao động dưới 81%.
|
8
|
|
- Giáo sư;
Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng
Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh;
Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Quân công các hạng; Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương chiến công các hạng; Huân chương Lao động hạng
Nhất
|
6
|
|
- Phó giáo
sư; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ nhân; Chiến sỹ thi
đua Toàn quốc, người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp
có thẩm quyền công nhận
|
4
|
|
- Trong hộ
có 02 cán bộ công nhân viên chức có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm.
|
2
|
- Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo
tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 8. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp
1. Sau khi khởi
công dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các
thông tin liên quan đến dự án (tên dự án, chủ đầu tư dự án, địa chỉ liên lạc, địa
chỉ nộp đơn đăng ký, địa điểm xây dựng dự án, tiến độ thực hiện dự án,quy mô dự
án, số lượng căn hộ trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số
căn hộ cho thuê mua, thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội
dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở Sở Xây dựng, trang Web
của Sở Xây dùng, đăng tải ít nhất 01 lần tại các báo địa phương và công bố tại
Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký
và thực hiện giám sát.
2. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ
sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua
để Sở Xây dựng biết và kiểm tra, hậu kiểm.
3. Trên cơ sở
các thông tin về các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn đã được công bố,
người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp nộp Hồ sơ đăng
ký cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng
ký thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 01; (01 bản chính);
b) Giấy xác
nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 01a do Uỷ ban nhân
dân cấp phường xác nhận; (01 bản chính - chỉ cấp 01 lần). Riêng đối tượng chưa
có hộ khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận thực hiện theo quy định tại
khoản 4, Điều 5 của Quy định này;
c) Giấy xác
nhận về đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị
nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (chỉ cấp 01 lần);
đối với trường hợp lao động tự do, kinh doanh cá thể do Uỷ ban nhân dân phường
xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập;
d) Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 điều 5 của Quy định này thì ngoài các giấy xác
nhận theo quy định tại điểm b,c như trên cần bổ sung bản sao quyết định thu hồi
nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân, kèm theo xác nhận chưa được giải quyết bồi
thường nhà ở, đất ở của Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
Đối với các đối
tượng đăng ký thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi thêm 01 bản sao Giấy xác nhận theo mẫu
tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi đang công tác xác nhận về Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh để tổng hợp.
4. Sau khi tập
hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu (đăng ký trong thời gian
công khai tiếp nhận hồ sơ để đăng báo, trang Web), chủ đầu tư dự án nhà ở thu
nhập thấp có trách nhiệm tổ chức, xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các
quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 5, Điều
6, Điều 7 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp
người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 3 của Điều này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án
không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý
do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và
nộp Hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có
nhu cầu nộp Hồ sơ, người nhận Hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu Hồ sơ chưa hợp
lệ (chưa đúng theo quy định tại khoản 2 Điều này) người nhận Hồ sơ có trách nhiệm
ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp Hồ sơ để thực hiện việc bổ
sung, hoàn thiện trong thời gian tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày
trả lại Hồ sơ.
Trường hợp có
02 hồ sơ trở lên chấm điểm bằng nhau thì Chủ đầu tư tổ chức bốc thăm công khai
để chọn đủ hồ sơ được mua nhà theo quỹ nhà của dự án đó.
5. Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm gửi Danh sách hồ sơ đăng ký trong thời
gian công khai và danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên (theo nguyên tắc chấm điểm tại
Điều 7 của Quy định này) về Sở Xây dựng để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người
thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư
thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong
dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
6. Mỗi hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được nộp
Đơn đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho
thuê, thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu
nộp tại dự án khác. Việc thanh toán nhà ở thu nhập thấp do người mua, thuê,
thuê mua nhà thực hiện trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân
hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua nhà tự thống nhất, thỏa thuận.
Trường hợp chủ
đầu tư vay vốn ưu đãi: Việc giao dịch, thanh toán nhà ở thu nhập thấp trên địa
bàn tỉnh được thực hiện theo hình thức người mua nhà (hoặc người thuê, thuê
mua) thanh toán kinh phí cho chủ đầu tư thông qua tài khoản của chủ đầu tư mở tại
một ngân hàng được tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn chỉ định và phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng mua bán nhà (kể cả trường hợp thuê, thuê mua) tạo điều
kiện theo dõi, quản lý thu hồi nợ vay của tổ chức tín dụng.
7. Sau khi Hợp
đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp (theo quy định tại Điều 9
quy định này), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng
(bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
(đã được ký hợp đồng) gửi về Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30
ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời chủ đầu tư có trách nhiệm công
bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch
bất động sản hoặc trang web về nhà ở thu nhập thấp của chủ đầu tư (nếu có).
Điều 9. Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Về Hợp đồng:
Việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải được lập thành Hợp đồng theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 2, 3, 4 của Quy định này.
Thời hạn tối
đa của Hợp đồng thuê nhà ở thu nhập thấp là 03 năm (36 tháng). Trước khi hết hạn
Hợp đồng, Bên thuê phải làm thủ tục xin xác nhận vẫn đủ điều kiện (theo quy định
tại Điều 6 của quy định này) để được tiếp tục thuê nhà ở thu nhập thấp với thời
hạn nêu trên.
2. Giá bán,
cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
Giá bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp ghi trong Hợp đồng do chủ đầu tư dự án đề
xuất trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
4 của Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ và phải được Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
(phương pháp xác định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện
theo Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
3. Phương thức
thanh toán tiền mua bán, cho thuê, thuê mua: do chủ đầu tư dự án và bên mua,
bên thuê, bên thuê mua thỏa thuận trong Hợp đồng theo nguyên tắc:
a) Đối với
nhà ở thu nhập thấp dành để bán thực hiện theo hình thức trả tiền một lần hoặc
trả chậm, trả dần (trả góp). Nếu chủ đầu tư dự án thỏa thuận huy động tiền ứng
trước của khách hàng thì công trình nhà ở đó phải có thiết kế đã được phê duyệt
và đã xây dựng xong phần móng. Trường hợp mua trả góp (trả dần) thì người mua
nhà phải nộp lần đầu bằng 20% giá nhà ở (trừ trường hợp người mua có thỏa thuận
khác với chủ đầu tư dự án).
b) Đối với
nhà ở thu nhập thấp dành để cho thuê thì người thuê nhà thanh toán tiền thuê
nhà hàng tháng theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
c) Đối với
nhà ở thu nhập thấp dành để cho thuê mua thì người thuê mua nhà nộp lần đầu
không quá 20% giá nhà ở (trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác
với chủ đầu tư dự án). Thời gian thanh toán số tiền còn lại (ngoài số tiền đã
trả lần đầu) do chủ đầu tư và người thuê mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là
10 năm. Phương thức thanh toán cũng do chủ đầu tư và người thuê mua nhà thỏa
thuận (có thể trả hàng tháng, quý, hoặc theo định kỳ).
d) Sau khi ký
Hợp đồng, chủ đầu tư dự án lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà
ở thu nhập thấp gửi về Sở Xây dựng và công bố công khai tại Sàn giao dịch bất động
sản hoặc trang Web về nhà ở thu nhập thấp của chủ đầu tư.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng nhà ở
thu nhập thấp
1. Chủ đầu tư
dự án được quyền:
a) Ký kết Hợp
đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đảm bảo đúng đối tượng quy định; thu tiền
bán, cho thuê, thuê mua nhà ở theo Hợp đồng đã ký; thanh lý Hợp đồng bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở; chấm dứt Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đối với
các trường hợp vi phạm quy định đã thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc những trường
hợp người thuê nhà ở không còn là đối tượng đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp;
b) Trực tiếp
thực hiện hoặc ký kết với tổ chức, cá nhân để cung cấp các dịch vụ nhà ở trong
dự án do mình làm chủ đầu tư;
c) Khai thác,
kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định tại khoản 6 Điều 14 của Quy định này
để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở;
d) Được hưởng
các cơ chế ưu đãi và quyền lợi khác của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
Khi vay vốn
tín dụng ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển hoặc tổ chức tín dụng khác (gọi chung
là tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn), chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định
tín dụng của hệ thống ngân hàng và của Quỹ đầu tư phát triển theo quy định.
2. Chủ đầu tư
có trách nhiệm:
a) Thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 4, 6 và khoản 7 Điều 8; điểm a khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều 13; khoản 1 và khoản 6 Điều 14; không được tự ý chuyển nhượng dự
án hoặc tự chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở thu nhập thấp quy định tại khoản 1
Điều 17 của Quy định này;
b) Thực hiện
việc quản lý vận hành hoặc lựa chọn doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để
quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp;
c) Thực hiện
các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho người mua nhà (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác);
d) Xây dựng
và ban hành (hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành) Bản nội quy sử dụng nhà
ở thu nhập thấp, thông báo công khai để bên mua, thuê, thuê mua nhà ở và các tổ
chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện. Bản nội quy sử dụng nhà ở thu nhập
thấp phải bao gồm các nội dung chính như sau: Trách nhiệm của các tổ chức có
liên quan trong quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp; quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu hoặc người sử dụng hợp pháp; các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng
nhà ở thu nhập thấp; các khoản kinh phí phải đóng góp dùng cho công tác quản lý
vận hành, bảo trì nhà ở thu nhập thấp và các khoản chi phí hợp lý khác; xác định
danh mục, vị trí, diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà ở thu nhập
thấp, phần sở hữu và sử dụng chung trong và ngoài nhà. Bản nội quy này được
đính kèm theo và là một phần không thể tách rời của Hợp đồng mua bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp;
đ) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện (hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành) việc bảo
trì nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp; phối hợp với cơ quan y tế, cơ quan
phòng, chống cháy nổ, chính quyền địa phương, công an khu vực để thực hiện các
công tác về phòng chống dịch bệnh, phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an ninh, trật
tự, an toàn xã hội cho khu nhà ở thu nhập thấp;
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
f) Báo cáo
danh sách các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại dự án về Sở
Xây dựng để thống nhất theo dõi quản lý và tổng hợp.
Điều 11. Quyền của người mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
(Thực hiện
theo Điều 9 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
1. Đối với
người mua (chủ sở hữu) nhà ở thu nhập thấp:
a) Nhận bàn
giao nhà ở kèm theo bản vẽ, hồ sơ nhà ở và sử dụng nhà ở đã mua theo đúng Hợp đồng
đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Yêu cầu chủ
đầu tư dự án làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật sau khi trả hết
tiền mua nhà; yêu cầu chủ đầu tư tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên
quan để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở (trong trường hợp người mua nhà tự thực hiện các thủ tục để
được cấp giấy chứng nhận);
c) Yêu cầu chủ
đầu tư dự án (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa các hư hỏng của nhà ở
trong thời gian bảo hành, nếu hư hỏng đó không phải do người mua gây ra;
d) Được hưởng
các quyền lợi khác của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về dân sự sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở.
2. Đối với
người thuê nhà ở thu nhập thấp:
a) Nhận bàn
giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê
nhà đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Yêu cầu chủ
đầu tư (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở
đang thuê, nếu hư hỏng đó không phải do người thuê gây ra; được gia hạn hợp đồng
hoặc ký tiếp hợp đồng thuê, nếu vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được
thuê nhà ở thu nhập thấp;
c) Được hưởng
các quyền lợi khác của bên thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về dân sự.
3. Đối với
người thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
a) Nhận bàn
giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê
mua nhà đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Khi chưa
thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở thu nhập thấp được quyền
yêu cầu chủ đầu tư (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa kịp thời những hư hỏng
mà không phải thanh toán chi phí sửa chữa (nếu hư hỏng đó không phải do người
thuê mua nhà gây ra); trường hợp đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở thì người
thuê mua phải thanh toán chi phí sửa chữa thuộc phần sở hữu riêng của mình;
c) Khi thanh
toán hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua được quyền yêu cầu chủ đầu tư dự
án thay mặt mình làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật; yêu
cầu chủ đầu tư tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
(trong trường hợp người thuê mua nhà tự thực hiện các thủ tục để được cấp giấy
chứng nhận); được chủ đầu tư bàn giao bản vẽ, hồ sơ nhà ở và được hưởng các quyền
lợi khác của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
về dân sự sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 12. Nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp
1. Đối với
người mua (chủ sở hữu) nhà ở thu nhập thấp:
a) Thực hiện
đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng mua nhà ở đã ký; chấp hành đầy đủ những quy
định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở thu nhập thấp và các nghĩa vụ khác của người
mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự;
b) Không được
cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc bán (chuyển nhượng) nhà ở trong thời hạn
chưa trả hết tiền mua nhà (đối với trường hợp mua nhà trả chậm, trả dần);
c) Chỉ được
phép thực hiện các giao dịch nhà ở thu nhập thấp (bán, cho thuê, cho thuê mua)
sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, nhưng phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp
đồng mua bán nhà. Các giao dịch về nhà ở thu nhập thấp (sau thời gian 10 năm kể
từ thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà) quy định tại khoản này được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
d) Trong trường
hợp đã trả hết tiền mua nhà, nhưng chưa đủ 10 năm kể từ thời điểm ký Hợp đồng
mua bán nhà ở thì người mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được bán nhà ở đó (nếu có
nhu cầu) cho chủ đầu tư dự án để bán cho đối tượng được mua nhà ở thu nhập thấp
(theo giá bán không được vượt quá mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời
điểm bán).
2. Đối với
người thuê nhà ở thu nhập thấp:
a) Thực hiện
đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng thuê nhà ở đã ký;
b) Sử dụng
nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền
để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền
thuê nhà theo đúng thời hạn ghi trong Hợp đồng; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn
các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản chi phí đã
được tính trong giá thuê nhà ở (nếu có);
c) Trả lại
nhà ở cho chủ đầu tư dự án khi Hợp đồng thuê nhà hết hiệu lực theo quy định;
d) Chấp hành
đầy đủ các quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở thu nhập thấp và các nghĩa
vụ khác của người thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật
dân sự.
3. Đối với
người thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
a) Thực hiện
đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng thuê nhà ở đã ký; chấp hành đầy đủ những
quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở thu nhập thấp và các nghĩa vụ khác của
người thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự;
b) Sử dụng
nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền
để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền
thuê mua nhà theo đúng thời hạn, ghi trong Hợp đồng; thanh toán đầy đủ, đúng thời
hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản đã được
tính trong giá thuê mua nhà ở (nếu có); không được cho thuê, cho thuê lại, thế
chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức khi chưa thanh toán hết tiền
thuê mua nhà và chưa đảm bảo thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký Hợp
đồng;
c) Khi thanh
toán hết tiền thuê mua nhà, nhưng chưa đủ 10 năm kể từ thời điểm ký Hợp đồng
thuê mua nhà ở với chủ đầu tư, người thuê mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được bán
nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho chủ đầu tư dự án để bán cho đối tượng được mua
nhà ở thu nhập thấp (theo giá bán không vượt quá mức giá nhà ở thu nhập thấp
cùng loại tại thời điểm bán). Các giao dịch về nhà ở thu nhập thấp cho thuê mua
sau thời gian 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà và khi người thuê mua
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
Chương V
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ Ở
THU NHẬP THẤP
Điều 13. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp
1. Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở thu nhập thấp:
a) Sau khi kết
thúc giai đoạn đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp, Chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm thành lập đơn vị trực thuộc hoặc thuê hoặc ủy thác cho một doanh nghiệp
có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện việc quản
lý vận hành nhà ở thu nhập thấp;
b) Hoạt động
dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp được hưởng các chế độ như đối với
các hoạt động dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản
trị nhà ở thu nhập thấp:
a) Ban quản
trị nhà ở thu nhập thấp do Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu nhập
thấp (gồm: người mua, người thuê hoặc người thuê mua) bầu ra. Hội nghị các chủ
sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu nhập thấp có thể tổ chức cho một nhà hoặc một cụm
nhà (sau đây gọi chung là khu nhà ở thu nhập thấp) và được tổ chức mỗi năm 01 lần;
trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng
số các chủ sở hữu, chủ sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi có đề nghị của Ban
quản trị khu nhà ở thu nhập thấp, đồng thời có văn bản đề nghị của trên 30% chủ
sở hữu, chủ sử dụng khu nhà ở đó;
b) Trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày khu nhà ở thu nhập thấp được bàn giao
đưa vào sử dụng
và khu nhà ở đó đã có trên 50% số căn hộ có chủ sở hữu, chủ sử dụng đến ở thì
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở
thu nhập thấp lần đầu;
c) Ban quản
trị khu nhà ở thu nhập thấp gồm từ 05 đến 07 thành viên, tùy theo điều kiện cụ
thể của khu nhà đó. Thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, chủ
sử dụng và 01 đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp. Cơ cấu Ban
quản trị gồm 01 Trưởng ban và 01 hoặc 02 Phó trưởng ban.
3. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở thu nhập thấp
được quy định tại Điều 16 của Quy định này.
4. Bảo hành
nhà ở thu nhập thấp.
Việc bảo hành
nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư
và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định
tại Điều 74 của Luật Nhà ở.
5. Lập và lưu
trữ hồ sơ:
a) Chủ đầu tư
nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở theo đúng quy định
tại khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; giao bản sao hồ sơ hoàn công cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thu nhập
thấp;
b) Đơn vị quản
lý vận hành có trách nhiệm lưu trữ bản sao bản vẽ hoàn công và các hồ sơ có
liên quan đến quá trình quản lý vận hành, bảo hành và bảo trì nhà ở thu nhập thấp;
c) Sở Xây dựng
có trách nhiệm quản lý hồ sơ nhà ở thu nhập thấp theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
d) Cơ quan quản
lý có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ về các đối tượng đã được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn, bao gồm: danh sách (kể cả các thành viên
trong hộ); diện tích căn hộ, địa chỉ căn hộ được mua, thuê, thuê mua và các
thông tin về nhà ở thu nhập thấp, điều kiện về nhà ở của các đối tượng để theo
dõi và quản lý;
đ) Cơ quan quản
lý hồ sơ nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hồ sơ nhà
ở khi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên quan có yêu cầu.
Điều 14. Nội dung và chi phí quản lý vận hành nhà ở thu nhập
thấp
1. Công tác
quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp bao gồm: quản lý, vận hành và duy trì hoạt
động của hệ thống trang thiết bị (gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự
phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu
chung hoặc phần sử dụng chung của nhà ở thu nhập thấp; cung cấp các dịch vụ (bảo
vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và
các dịch vụ khác) đảm bảo cho khu nhà ở thu nhập thấp hoạt động bình thường.
2. Chi phí quản
lý vận hành nhà ở thu nhập thấp đối với trường hợp cho thuê và cho thuê mua được
xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư số
15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng. Chi phí quản lý vận
hành do Chủ đầu tư dự án xác định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chi phí quản
lý vận hành đối với trường hợp mua bán nhà ở thu nhập thấp được thỏa thuận
trong Hợp đồng mua bán nhà theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư
số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư dự
án có trách nhiệm xác định chi phí quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp và quy
định rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở.
3. Mức đóng
góp chi phí quản lý vận hành được tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần
sở hữu hoặc sử dụng riêng của từng chủ sở hữu, chủ sử dụng và nộp mỗi tháng một
lần.
Đối với trường
hợp thuê và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì chi phí quản lý vận hành có thể nộp
cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng hoặc nộp riêng. Trong trường hợp
chi phí quản lý vận hành được tính gộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng
tháng thì Chủ đầu tư có trách nhiệm trích phần chi phí quản lý vận hành cấu
thành trong tiền thuê, thuê mua nhà ở để chuyển cho đơn vị quản lý vận hành.
4. Các chi
phí dịch vụ về sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí dịch vụ khác
mà có hợp đồng riêng đối với từng chủ sở hữu, chủ sử dụng thì do người sử dụng
trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp các chi phí dịch vụ
mà không có hợp đồng riêng thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ,
trong đó có cộng thêm phần hao hụt.
5. Chi phí
trông giữ xe đạp, xe máy được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
áp dụng chung trên phạm vi địa bàn.
6. Trong quá
trình lập dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp Chủ đầu tư dự án có thể tính
toán, bố trí một phần diện tích phù hợp (sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện
tích sử dụng chung trong phạm vi dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện kinh doanh, tạo kinh phí bù đắp cho
chi phí quản lý vận hành, đảm bảo người mua, thuê và thuê mua nhà ở thu nhập thấp
chỉ phải đóng góp chi phí quản lý vận hành nhà ở đảm bảo phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 15. Nội dung và chi phí bảo trì nhà ở thu nhập thấp
1. Bảo trì
nhà ở thu nhập thấp bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa,
sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhà ở nhằm duy trì chất lượng của nhà ở. Việc
bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác bảo
trì công trình xây dựng.
2. Việc bảo
trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang
thiết bị sử dụng chung và các căn hộ để cho thuê, cho thuê mua do chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp hoặc tổ chức có tư cách pháp
nhân, có năng lực về hoạt động xây dựng thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn
của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
3. Việc bảo
trì phần sở hữu riêng trong nhà ở thu nhập thấp dành để bán do người nhà ở thu nhập
thấp tự bảo trì.
4. Mức chi
phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu hoặc sử dụng chung trong khu nhà ở thu nhập
thấp được thực hiện như sau:
a) Đối với
nhà ở thu nhập thấp dành để bán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng;
b) Đối với
nhà ở thu nhập thấp dành để cho thuê, cho thuê mua thì chi phí bảo trì công
trình do chủ đầu tư xác định, tính toán trong giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thu nhập thấp theo công thức tính nêu tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư số
15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
5. Trong vòng
30 ngày kể từ khi khu nhà ở thu nhập thấp được đưa vào sử dụng, đơn vị quản lý
vận hành có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại với lãi
suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để gửi khoản tiền
đóng góp kinh phí bảo trì theo quy định (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy
quyền). Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ
sung vào kinh phí bảo trì nhà ở thu nhập thấp.
Đối với trường
hợp thuê và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì kinh phí bảo trì có thể nộp cùng với
tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng hoặc nộp riêng. Trong trường hợp kinh phí
bảo trì nộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng thì Chủ đầu tư có
trách nhiệm trích phần kinh phí bảo trì cấu thành trong tiền thuê, thuê mua nhà
ở để nộp cho đơn vị quản lý vận hành.
6. Công tác bảo
trì nhà ở thu nhập thấp phải được thực hiện thông qua hợp đồng. Việc nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật dân sự.
7. Đơn vị quản
lý vận hành phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp
thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về
tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà ở
thu nhập thấp tại Hội nghị nhà ở thu nhập thấp hàng năm.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban
quản trị khu nhà ở thu nhập thấp
1. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành:
a) Thực hiện
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở theo hợp đồng đã ký hoặc được ủy thác của
chủ đầu tư, đảm bảo an toàn, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền
ban hành;
b) Ký kết hợp
đồng phụ với các doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ (nếu có); giám sát việc
cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu
trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
c) Thông báo
bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho chủ sở hữu, chủ sử dụng
khi bắt đầu sử dụng nhà ở thu nhập thấp; hướng dẫn chủ sở hữu, chủ sử dụng việc
lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị
sử dụng chung trong khu nhà ở thu nhập thấp; xây dựng và ban hành Bản nội quy sử
dụng nhà ở thu nhập thấp (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền), thông báo
công khai để chủ sở hữu, chủ sử dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết
để thực hiện;
d) Định kỳ kiểm
tra cụ thể theo thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng đối với chất lượng
nhà ở thu nhập thấp để thực hiện việc quản lý vận hành, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng
theo quy định;
đ) Thực hiện
kịp thời việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại đối với chủ sở hữu, chủ sử dụng
nhà ở thu nhập thấp và có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa mọi hư hỏng của phần
sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong khu nhà ở thu nhập thấp, đảm
bảo cho khu nhà hoạt động bình thường;
e) Thu kinh
phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại Điều 14 của
Quy định này;
g) Khai thác,
kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu bù đắp
chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại khoản
6, Điều 14 của Quy định này.
h) Thu kinh
phí bảo trì, quản lý kinh phí bảo trì và thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu
chung của nhà ở thu nhập thấp theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
i) Định kỳ 6
tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp
với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử
dụng nhà ở thu nhập thấp về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;
k) Phối hợp với
Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề khác
có liên quan trong quá trình quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp.
2. Quyền và
trách nhiệm của Ban quản trị khu nhà ở thu nhập thấp:
a) Bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu nhập thấp theo quy định
của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thực hiện đúng Bản
nội quy quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp và các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng nhà ở thu nhập thấp; tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành
hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Thu thập,
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở về các vấn đề liên
quan tới việc quản lý sử dụng và cung cấp dịch vụ nhà ở thu nhập thấp để phản
ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
c) Phối hợp với
chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ
gìn trật tự an ninh xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
d) Định kỳ 6
tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thu nhập
thấp để làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của đơn vị quản
lý vận hành nhà ở;
đ) Kiến nghị
với chủ đầu tư thay đơn vị quản lý vận hành nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo
theo quy định.
Điều 17. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng
nhà ở thu nhập thấp
1. Tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng nhà ở.
2. Cơi nới,
chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu
chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc
làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử
dụng chung, kiến trúc bên ngoài nhà ở.
3. Phân chia,
chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định.
4. Gây tiếng ồn
quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an trong khu nhà ở thu nhập thấp.
5. Xả rác thải,
nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường;
chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung trong khu nhà ở thu nhập thấp.
6. Quảng cáo,
viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép;
sử dụng vật liệu hoặc màu sắc mặt ngoài căn hộ, nhà ở thu nhập thấp trái với
quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng
riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ
thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi
hình thức).
7. Sử dụng hoặc
cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng nhà ở thu nhập
thấp trái với mục đích quy định.
8. Nuôi gia
súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh
hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng
trong khu nhà ở thu nhập thấp (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng
quy định của pháp luật).
9. Sử dụng
không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà ở thu nhập
thấp.
10. Các hành
vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
11. Khai báo
gian dối về đối tượng, điều kiện tiêu chuẩn để được mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp.
12. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong công việc giải quyết việc bán, cho thuê, thuê mua và
quản lý nhà ở để làm trái các quy định liên quan đến việc xác nhận về đối tượng
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp do Tòa án giải
quyết.
2. Các tranh
chấp về quyền sử dụng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp được giải quyết trên cơ
sở hòa giải, nhưng phải bảo đảm các quy định của Quy định này. Nếu không hòa giải
được thì do tòa án giải quyết.
3. Các tranh
chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp trong
quá trình thực hiện theo Quy định này thì xử lý theo quy định của pháp luật về
nhà ở và pháp luật dân sự.
Điều 19. Xử lý vi phạm
1. Các hành
vi vi phạm hành chính theo quy định của Quyết định này được xử lý theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về
nhà ở.
2. Các tổ chức,
cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã
mua, thuê, thuê mua.
3. Người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng,
cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội, nhà ở
thu nhập thấp thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì
phải bồi thường.
4. Các chủ đầu
tư dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu
nhập thấp không đúng theo quy định tại Quyết định này thì ngoài việc bị xử phạt
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà còn
bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được
thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự
án bị thu hồi hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và tổ chức cá nhân
liên quan
1. Sở Xây dựng:
Là cơ quan đầu
mối, tiếp nhận, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, thụ lý hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chấp thuận đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp theo quy định.
Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về
quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Công bố công
khai nội dung các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại trụ sở của Sở
Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng và phương tiện truyền thông. Kiểm tra các
thông tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở thu nhập thấp về tổng số căn hộ,
thời điểm bán, cho thuê, thuê mua của chủ đầu tư.
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc cho thuê, thuê mua, mua, quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp; đề xuất
hình thức xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các hành vi vi phạm
(nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan và giám sát việc thực hiện
quy định này.
Hàng năm báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ xây dựng về tình hình phát triển nhà ở cho người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Sở Tài
chính: Xây dựng quy định và thẩm tra giá bán, giá thuê, thuê mua cho đối tượng
thu nhập thấp, thẩm định mức chi phí quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Cục thống
kê tỉnh: Điều tra, xây dựng mức chuẩn thu nhập cho đối tượng là người thu nhập
thấp trên địa bàn tỉnh hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo
tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn được
mua, thuê, thuê mua nhà cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
5. Uỷ ban
nhân dân huyện, Thị xã: Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu và tình trạng
nhà ở hiện tại cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm
bảo theo đúng quy định.
6. Thủ trưởng
các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà thu nhập thấp: Chịu trách nhiệm về
việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ
điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi,
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã, các tổ chức, cá nhân có
liên quan gửi ý kiến về Sở Xây dựng tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.