ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
857/2006/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 21 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành
Luật Đất đai”; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ “Về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất”.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 293TT/TC-QLG ngày 15/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông, (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm soát văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT P1, P2, P3.
- Như điều 3 (thực hiện).
- Đài phát thanh truyền hình, Báo Quảng Ninh;
- V0, V1, V3, GPMB, QH1, QH2, XD, NLN1, NLN2, TM1, TM2;
- Lưu: TM2, VP/UB.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 857/2006/QĐ-UBND ngày 21/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất.
Giao đất theo hình thức: giao lâu
dài hoặc giao đất có thời hạn.
Thuê đất theo hình thức: Thuê đất
có thời hạn, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá gọi tắt là Người tham gia đấu giá.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng
đấu giá gọi tắt là Người trúng đấu giá.
Điều 3. Các
trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng của công nhân khu
công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d.1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức
sau:
d.1.1. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo
nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d.1.2. Đấu thầu xây dựng công trình
và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một
gói thầu;
d.2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc: Việc đấu giá quyền
sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.
d.3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu
thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công
trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
d.3.1. Đấu thầu xây dựng công trình
được thực hiện theo quy định hiện hành, việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của Quy chế này;
d.3.2. Khi sử dụng đất trúng đấu
giá, người trúng đấu giá phải thực hiện dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay
chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê
đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai đối với loại đất nào,
dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền về giao đất thực hiện
theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai năm 2003.
Điều 5. Điều kiện
về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Thửa đất được tổ chức đấu giá phải
có đủ 3 điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi
tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
Trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn
xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu phải có dự toán công trình và
các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt
bằng.
3. Đã có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt danh mục khu đất, thửa đất đấu giá: kế hoạch và phương án đấu
giá và phân cấp việc tổ chức đấu giá.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt danh mục các khu đất,
thửa đất tổ chức đấu giá do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
b) Phê duyệt kế hoạch và phương án
đấu giá các khu đất, thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh trình.
c) Quyết định hủy bỏ kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất nếu phát hiện sai phạm trong việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức đấu giá.
d) Phân cấp tổ chức việc đấu giá:
d.1) Giao cho Hội đồng đấu giá cấp
tỉnh hoặc Tổ chức nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đấu
giá các khu đất, thửa đất thuộc thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất theo hình
thức đấu giá quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3 Điều 3 bản
quy chế này (trừ trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 1 này).
d.2) Giao cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
quy định tại tiết a, e khoản 1 Điều 3 bản Quy chế này và các khu đất, thửa đất
có diện tích dưới 1 ha đối với trường hợp được Nhà nước giao đất cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3
Điều 3 bản Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
- Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu
giá các khu đất, thửa đất theo phân cấp tại điểm d.2 khoản 1 Điều này.
- Quyết định hủy bỏ kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất nếu phát hiện sai phạm trong việc tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức đấu giá.
Điều 7. Điều kiện
được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của
Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu
giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định trong đó có nội dung cam kết sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc
khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều
kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Riêng đối với đấu giá thửa đất để
thực hiện dự án theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 3 bản quy chế này
thì các tổ chức phải có thêm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề về
xây dựng, kinh doanh bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải
có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều
kiện này.
3. Đối với đấu giá cùng 01 thửa đất
chỉ được một cá nhân trong một hộ khẩu; một tổ chức chỉ được một đơn vị; có hai
(02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh
nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá.
4. Cá nhân tham gia đấu giá phải từ
18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người đại diện cho tổ chức
tham gia đấu giá tham gia phiên đấu giá là người đại diện theo pháp luật của tổ
chức tham gia đấu giá, nếu ủy quyền cho người khác phải có giấy ủy quyền được
công chứng tại phòng công chứng nhà nước Việt Nam.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 8. Thành lập
Hội đồng đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh; Thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính: Chủ tịch Hội
đồng;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Các ủy viên gồm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất đấu giá và lãnh đạo của các ngành: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục thuế, Thanh tra nhà nước tỉnh, Ban quản lý Dự án
I.
Sở Tài chính là cơ quan thường trực
Hội đồng.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập Hội đồng đấu giá cấp
huyện: Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Các ủy viên gồm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá và lãnh đạo của các phòng, ban
chức năng: Phòng Quản lý Xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thuế,
Thanh tra Nhà nước cấp huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan thường trực Hội đồng
3. Trường hợp Tổ chức Nhà nước có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc
đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tỉnh do
Lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo Tổ chức Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất làm phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên tham
gia Hội đồng đấu giá gồm đại diện các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Ban Quản lý dự án I, Cục thuế, Thanh tra Nhà nước tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ
của Hội đồng đấu giá và kinh phí phục vụ công tác đấu giá
1. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:
- Thông báo công khai nội dung đấu
giá
- Điều hành phiên đấu giá theo đúng
quy định của Pháp luật.
- Xây dựng giá khởi điểm, bước đấu
giá của vòng đấu đầu tiên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy định mẫu đơn đăng ký tham gia
đấu giá; phiếu đấu giá (đối với hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp), biên bản đấu
giá; trình tự, thủ tục nhận và xem xét đơn, quy trình và hình thức đấu giá.
- Hướng dẫn các thủ tục, trình tự,
nội dung đấu giá và xây dựng nội qui của phiên đấu giá.
- Hội đồng đấu giá được thành lập tổ
chuyên viên giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định: Hội đồng đấu giá và tổ
chuyên viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Kinh phí phục vụ công tác đấu
giá
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu
giá được sử dụng từ nguồn thu phí đấu giá; chi phí phục vụ hoạt động của Hội đồng
đấu giá thực hiện theo chế độ chính sách hiện hành.
Trường hợp nguồn thu phí đấu giá
không đủ bủ đắp chi phí cho việc tổ chức đấu giá và hoạt động của Hội đồng đấu
giá thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý bù đắp từ nguồn
ngân sách cấp tỉnh, hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện để xem xét xử lý bù đắp từ nguồn ngân sách cấp huyện.
Điều 10. Thông
báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá ít
nhất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá
quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần
trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết
công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã,
phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm:
địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại,
quy hoạch chi tiết sử dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch
xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký thời điểm
tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất như đã đầu tư
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt, hoặc chưa đầu tư cơ sở hạ tầng…
3. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô
của thửa đất đưa ra đấu giá và tình hình thực tế. Hội đồng đấu giá quyết định
công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm khi thông báo tổ
chức đấu giá.
Điều 11. Đăng
ký tham gia đấu giá.
1. Các đối tượng đăng ký tham gia đấu
giá mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và hoàn tất thủ tục đăng ký chậm nhất 2
ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:
- Đơn tham gia đấu giá (theo mẫu do
Hội đồng đấu giá quy định).
- Chứng từ về nộp tiền đặt cọc và
phí tham gia đấu giá.
- Bản sao công chứng Quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức.
- Bản sao công chứng hộ khẩu đối với
hộ gia đình, cá nhân.
b) Hội đồng đấu giá có thể quy định
bổ sung các tài liệu khác.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền
đặt trước) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu
giá cho các trường hợp quy định tại tiết d.1 điểm 1 Điều 6 bản quy chế này và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với phương án đấu giá cho
các trường hợp quy định tại tiết d.2 điểm 1 Điều 6 bản quy chế này nhưng tối đa
không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất, khu đất đấu giá. Người trúng đấu giá
được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
a.1) Được lấy lại khoản tiền đặt cọc
trong các trường hợp sau:
a.1.1) Người không trúng đấu giá
a.1.2) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu
giá quy định tại Khoản 1 Điều này.
a.1.3) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng xin rút lại không tham gia đấu giá ở vòng đầu tiên khi Hội đồng đấu
giá công bố giá khởi điểm.
a.1.4) Người đã tham gia trả giá ở
các vòng đấu sau vòng đầu tiên xin rút không tham gia đấu giá tiếp.
a.1.5) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá có lý do chính đáng trong những trường hợp đặc
biệt, gặp sự cố bất thường được công an phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố,
trở ngại xác nhận và phải báo ngay cho Hội đồng đấu giá.
a.2) Không được lấy lại khoản tiền
đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
a.2.1) Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá, không ủy quyền cho người khác tham gia đấu
giá.
a.2.2) Người tham gia đấu giá trả
thấp hơn giá khởi điểm (trong trường hợp Hội đồng đấu giá đã công bố công khai
giá khởi điểm).
a.2.3) Người tham gia đấu giá từ
vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu
trước liền kề.
a.2.4) Người trúng đấu giá từ chối
nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
a.2.5) Người vi phạm nội qui, quy
chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
a.3) Thời hạn trả tiền đặt cọc đối
với các trường hợp quy định ở điểm a.1 khoản 3 Điều này chậm nhất sau khi kết
thúc phiên đấu giá 05 ngày.
b) Phí đấu giá: Khoản phí đấu giá
do Người tham gia đấu giá nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và được sử dụng chi
phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá, không hoàn trả cho Người đã đăng ký
tham gia và nộp phí đấu giá.
Mức phí đấu giá thực hiện theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Giá
khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá, bước giá.
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá
khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo quy định của Chính phủ tại thời điểm tổ chức đấu giá.
b) Bước giá:
Bước giá đấu giá là phần chênh lệch
giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu
giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố
cho vòng đấu tiếp theo.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm, bước giá:
a) Giá khởi điểm:
- Giá khởi điểm đấu giá của vòng đấu
giá đầu tiên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu
giá các trường hợp quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này và do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định đối với phương án đấu giá trường hợp
quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này.
- Giá khởi điểm đấu giá của các
vòng đấu tiếp theo sau vòng đấu giá đầu tiên do Hội đồng đấu giá quy định cho từng
vòng đấu theo nguyên tắc giá khởi điểm của vòng đấu sau liền kề cao hơn giá cao
nhất của vòng đấu trước một bước giá.
b) Bước đấu giá
- Bước đấu giá của vòng đấu giá đầu
tiên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu giá các
trường hợp quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này và do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định đối với phương án đấu giá trường hợp quy định tại
điểm d.2 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này.
- Bước đấu giá của các vòng đấu tiếp
theo sau vòng đấu giá đầu tiên do Hội đồng đấu giá quy định cho từng vòng đấu.
Điều 13. Tổ chức
đấu giá
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện
đấu giá theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng,
người điều hành, cơ quan tham gia và tổ chuyên viên giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký tham
gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới
thiệu nội quy, quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có
liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia
đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá:
a) Hình thức đấu giá;
a.1) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp:
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp
đấu theo từng vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp
thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định
được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
a.2) Đấu giá công khai bằng lời: Đối
với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá chỉ
được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người trả
giá sau phải cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất 01 bước giá. Người
tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người
yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
b) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của
Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng
đấu đối với từng hình thức đấu giá.
- Đối với hình thức bỏ phiếu kín:
thời gian tối đa cho một lần bỏ phiếu của một vòng đấu là 05 phút kể từ khi
phát phiếu đấu giá.
- Đối với hình thức công khai bằng
lời: thời gian tối đa trả giá bằng lời mỗi lần là 30 giây.
4. Trường hợp đấu giá khu đất đã được
chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì Người
tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau và phải nộp
đầy đủ tiền đặt cọc, phí đấu giá từng thửa đất đăng ký.
Trường hợp người tham gia đấu giá,
nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì
được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp đăng ký tham gia đấu giá
bổ sung đối với thửa đất làm nhà ở: Người đăng ký tham gia đấu giá bổ sung phải
nộp hồ sơ và nộp đầy đủ khoản tiền đặt cọc, phí tham gia đấu giá trước khi đấu
giá thửa đất đó ít nhất là 120 phút trong giờ làm việc.
5. Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá
khi có từ 02 (hai) tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trở lên đăng ký tham gia đấu
giá.
Trường hợp chỉ có một tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc không tổ chức đấu
giá và xem xét thông báo thông tin về thửa đất đấu giá, tổ chức đấu giá vào thời
gian thích hợp khác.
Sau 03 lần không tổ chức đấu giá được
do chỉ có một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng
đấu giá tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp quy định tại
điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản Quy chế này và Hội đồng đấu giá cấp huyện báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp quy định tại điểm d.2
khoản 1 Điều 6 bản Quy chế này xem xét điều chỉnh giá khởi điểm hoặc có biện
pháp xử lý khác.
6. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu
giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của
một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội
dung, chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá ..
d) Mức giá khởi điểm…
e) Mức giá bỏ cao nhất…
f) Mức giá bỏ thấp nhất…
g) Kết luận:...
h) Hiệu lực (đối với
vòng đấu giá cuối cùng): Ngày bàn giao đất; ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều
14. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Kết quả đấu giá:
a) Đối với hình thức
bỏ bằng phiếu kín trực tiếp. Người có mức giá trả cao nhất ở vòng đấu giá cuối
cùng là người trúng đấu giá.
b) Đối với hình thức
đấu giá công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời
liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp, người có mức giá cao
nhất là trúng đấu giá.
c) Trường hợp có từ
02 người tham gia đấu giá trả giá bằng nhau ở vòng đấu giá cuối cùng đối với
hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm, trong số
các phiếu bốc thăm chỉ có 01 phiếu ghi trúng đấu giá.
2. Phê duyệt kết quả
đấu giá:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả đấu giá căn cứ vào biên bản đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu
giá cấp tỉnh hoặc Sở Tài chính (trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho Tổ chức
Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt kết quả đấu giá căn cứ vào biên bản đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu
giá cấp huyện.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của Người trúng đấu giá (ghi rõ
tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền
phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 15. Quyền
lợi và trách nhiệm của Người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt: Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan
đến thửa đất trúng đấu giá theo quy định của Luật Đất đai.
Người trúng đấu giá đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trách nhiệm: Chấp hành nghiêm
túc nội quy, quy chế về đấu giá đất, thực hiện theo đúng cam kết khi tham gia đấu
giá và kết quả trúng đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết: Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản
lý đất đai, môi trường, đô thị và quy hoạch xây dựng và các quy định khác có
liên quan.
Điều 16. Nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với Người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá phải thanh
toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (bằng Việt Nam đồng) vào tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước Quảng Ninh: đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá tỉnh tổ chức đấu
giá nộp vào Kho bạc Nhà nước tỉnh, đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện
tổ chức đấu giá nộp vào Kho bạc Nhà nước huyện.
2. Người trúng đấu giá nộp tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất như sau:
a) Đối với giao đất có thu tiền sử
dụng đất:
a.1) Đối với trường hợp đấu giá từng
ô đất xây dựng nhà ở quy định tại tiết a khoản 1 và khoản 2 (nếu có) Điều 3 bản
Quy chế này thì người trúng đấu giá nộp tiền 01 lần vào Ngân sách nhà nước cấp
huyện tại địa phương tổ chức đấu giá, thời gian cụ thể do Hội đồng đấu giá quy
định nhưng tối đa không quá 03 tháng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá.
a.2) Đối với trường hợp đấu giá
theo dự án:
a.2.1) Đối với trường hợp quy định
tại điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 bản Quy chế này thì người trúng đấu
giá nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước tỉnh như sau:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
30% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
tiếp 50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày nghiệm thu hoàn thành công trình phải nộp đủ số tiền còn lại.
a.2.2) Đối với trường hợp quy định
tại điểm đ, e khoản 1 Điều 3 bản Quy chế này thì người trúng đấu giá nộp tiền
như sau:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
đủ số tiền còn lại.
b) Đối với trường hợp đấu giá cho
thuê đất:
b.1) Trường hợp thuộc đối tượng được
trả tiền thuê đất hàng năm:
Người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất
hàng năm theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
“Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
b.2) Trường hợp thuộc đối tượng được
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp
đủ số tiền còn lại.
Điều 17. Thanh
toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất
và cho thuê đất
a) Ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, Người trúng đấu giá phải tới ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất với Sở
Tài chính đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức đấu giá và ký hợp
đồng nộp tiền sử dụng đất với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với thửa
đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức đấu giá.
b) Ký hợp đồng thuê đất:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, Người trúng đấu giá thuê đất phải tới ký hợp đồng thuê đất với Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 “Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
2. Xác định giá trị quyền sử dụng đất
và thanh toán, hạch toán, quản lý tiền thu được từ đấu giá.
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc
dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi
thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho Nhà đầu tư và khoản
tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào
tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá những thửa đất
có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu
hạ tầng chung của tỉnh: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi
thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng (nếu có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) được đưa vào thu nộp ngân
sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi tiết a và tiết b
khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường
thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật (nếu có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật) được đưa vào nộp
ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Đối với thửa đất đấu giá Nhà nước
có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
tiền trúng đấu giá bao gồm cả tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; số
tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết toán được phê duyệt sẽ
được hoàn trả từ tiền thu của Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; số tiền
còn lại sau khi trừ tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật là tiền sử dụng
đất được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 18. Giao
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 bản Quy chế này và
giấy xác nhận của Cơ quan Kho bạc Nhà nước đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất của Người trúng đấu giá, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, hoặc cho thuê đất theo quy định
hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu
giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các
thủ tục cho người sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các
giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và
quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục
cho người sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện các công việc
trên không quá 50 ngày.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
biên bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao
đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến thửa đất đấu giá, hướng dẫn người trúng đấu giá thực hiện đúng
quy định của Pháp luật về Đất đai, quản lý đô thị, môi trường…
c) Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết cho
các khu vực đất, các thửa đất đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh:
phê duyệt giá khởi điểm, bước giá do Phòng Tài chính - Kế hoạch trình, phê duyệt
kế hoạch và phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện trình.
d) Tham gia Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất cấp tỉnh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
đấu giá các dự án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh trên địa bàn huyện.
đ) Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện trình;
Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất, hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trúng đấu giá tại Hội đồng đấu giá đất cấp
huyện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy hoạch được duyệt
theo phân cấp của UBND tỉnh.
f) Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng
năm do Hội đồng đấu giá cấp huyện thực hiện, xây dựng dự toán kinh phí đấu giá
và quyết toán chi phí đấu giá đất hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh vào ngày mùng 5 của tháng đầu quý sau tình hình, kết quả đấu giá
đất trên địa bàn và đồng gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp chung toàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất,
thẩm tra phương án thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xác định cụ thể
các khu vực quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm.
c) Tổng hợp và lập kế hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
d) Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp
huyện chuẩn bị mặt bằng cho các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: bồi
thường, giải phóng mặt bằng, quản lý mặt bằng đối với khu đất thực hiện các dự
án.
đ) Hướng dẫn các thủ tục giao đất
theo phân cấp cho người trúng đấu giá đất, phối hợp với các Ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện bàn giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
đất theo quy định của Pháp luật về quản lý đất đai.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu
giá xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, bước giá của
khu đất, thửa đất đấu giá.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước theo quy định: Lập dự toán
ngân sách Nhà nước và quyết toán Ngân sách nhà nước về việc sử dụng tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định.
c) Thường trực điều hành các hoạt động
của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
d) Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng
năm do Hội đồng đấu giá tỉnh thực hiện xây dựng dự toán kinh phí đấu giá và quyết
toán chi phí đấu giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình, kết quả đấu giá đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử
dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đưa vào kế hoạch thực hiện
hàng năm.
b) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử
dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu do Ban quản
lý dự án I lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh định kỳ hàng quý, năm.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, quản lý về quy hoạch
chi tiết khu đất, thửa đất đấu giá.
b) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên
và Môi trường lập quy hoạch các khu vực đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch
đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thẩm định quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết khu đất,
thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá do Ban quản lý dự án I lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thẩm định thiết kế - dự toán công
trình xây dựng đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền
sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu theo quy
định của tỉnh do Ban quản lý dự án I trình.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện trình tự đầu tư xây dựng
cơ bản theo quy định của pháp luật hiện hành trên khu đất, lô đất trúng đấu
giá, cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ban quản lý dự án
I:
a) Trong khi Tổ chức
phát triển quỹ đất chưa thành lập, Ban quản lý Dự án I thực hiện:
- Lập quy hoạch sử dụng
đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết
cho các khu vực đất, các thửa đất đấu giá thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Lập dự án và thiết
kế - dự toán công trình xây dựng đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công
trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng
một gói thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt dự án và gửi Sở Xây dựng hoặc Sở chuyên ngành thẩm định phê duyệt hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi việc tổ
chức thực hiện dự án, giám sát Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
trên khu đất, thửa đất đã trúng đấu giá theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt
đối với các trường hợp quy định tại điểm e, điểm d khoản 1 Điều 3 bản Quy chế
này.
7. Các ngành, đơn vị
liên quan khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trúng đấu giá mà không nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo
quy định tại Quy chế này, không thực hiện các cam kết khi tham gia đấu giá thì
kết quả đấu giá bị hủy bỏ, số tiền đặt cọc thu nộp ngân sách Nhà nước. Trong
trường hợp này thửa đất sẽ bị thu hồi và được đem ra đấu giá vào thời điểm
khác.
2. Thành viên Hội đồng
đấu giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được
giao thực hiện đấu giá, các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu cố ý
làm trái quy định của Quy chế đấu giá này; có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay,
môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho
cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
3. Trong thời hạn 05
ngày (không tính ngày nghỉ do nhà nước quy định sau ngày tổ chức đấu giá, các đối
tượng đã tham gia đấu giá nếu có khiếu nại, tố cáo phải gửi đơn cho Chủ tịch Hội
đồng đấu giá để xem xét giải quyết. Nếu quá 05 ngày thì Hội đồng đấu giá không
tiếp nhận đơn mà giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều
20. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này áp dụng
cho việc đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối với trường hợp
đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo
Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ./.