UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHO THUÊ
ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ các
Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật Đất
đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số.3915 /STNMT-QLĐĐ ngày
30 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về việc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày
18/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận đối với
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Thuế và Giám đốc kho
bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa
bàn tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
79/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về việc cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các trường hợp cho
thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Đất sản xuất nông
nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng
hộ, trồng rừng lấn biển;
c) Đất để xây dựng trạm
bảo dưỡng, sữa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành,
khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo
quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ;
d) Đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp;
đ) Dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông
nghiệp, nông thôn;
e) Đất xây dựng công
trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công
trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận
hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho
bãi vật tư, thiết bị).
g) Đất khai thác
khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá
nhân là công dân Việt Nam.
3. Các đối tượng khác
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều
3. Về thẩm quyền cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
UBND cấp huyện ban
hành quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều
4. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bộ phận tiếp
nhận và trả kết của UBND cấp huyện.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
I. THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
5. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất và cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nộp 01 bộ
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thuê đất hoặc cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất (theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
2. Dự án đầu tư;
3. Sơ đồ vị
trí địa điểm hoặc trích lục địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
hoặc Giấy chứng nhận (nếu có).
Điều 6. Trình tự thực hiện
1. Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 5 quy định
này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị các phòng, đơn vị và
UBND cấp xã nơi có đất hoặc tổ chức họp để lấy ý kiến:
a) Phòng Tài
chính - Kế hoạch các nội dung liên quan đến quy định của Luật Đầu tư về dự án
và thẩm định năng lực tài chính;
b) Phòng Quản
lý Đô thị hoặc Phòng Công thương cho ý kiến về nội dung địa điểm, phạm vi ranh
giới, diện tích khảo sát lập quy hoạch, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng và
các tiêu chuẩn khác theo quy định;
c) Các phòng, đơn
vị khác có liên quan đến dự án (nếu cần thiết);
d) UBND cấp xã
cho ý kiến về hiện trạng sử dụng đất và sự phù hợp với nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Phòng
Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị và UBND cấp xã nơi có đất có ý kiến
bằng Văn bản và gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến của các phòng, đơn
vị và UBND cấp xã nơi có đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến,
chủ trì tham mưu UBND cấp huyện:
a) Có văn bản
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của Luật Đất đai đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được
Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư.
b) Có văn bản
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh đối với trường hợp cho hộ
gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên.
c) Có văn bản
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc
cấp giấy chứng nhận đầu tư.
d) Có văn bản
và hồ sơ gửi Sở Xây dựng để xin ý kiến về địa điểm, phạm vi ranh giới, diện
tích khảo sát lập quy hoạch, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn
khác theo quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
e) Trường hợp
dự án không thuộc quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản Điều
này thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3
Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT) và chuyển cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực
hiện các bước tiếp theo Quy định này.
4. Trường hợp
dự án thuộc quy định tại các Điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản 3 Điều này.
a) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh thực hiện một trong những nội dung sau:
- Có văn bản báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đối với trường
hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên.
- Trình HĐND tỉnh
thông qua đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng
lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Về chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích từ 0,5 hécta trở lên.
b) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND tỉnh có văn bản đối với nội dung quy định tại điểm a
Khoản này.
c) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, có văn bản báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định.
d) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp huyện,
Sở Xây dựng có văn bản trả lời UBND cấp huyện hoặc tham mưu UBND tỉnh theo quy
định về chuyên ngành xây dựng.
e) Trong thời
hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có thẩm quyền đối
với dự án nêu tại Điểm a, điểm b, điểm c và điểm d Khoản 3 Điều này; Phòng Tài
nguyên và Môi trường có Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất
đai, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
và chuyển cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện các bước tiếp theo Quy định
này.
Mục II. CHO THUÊ ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 7. Thời hạn cho thuê đất
1. Thuê đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối:
a) Tại địa bàn
thành phố Vinh và các thị xã: Vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời hạn
thuê đất là 30 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng đến mười (10) tỷ đồng thì thời
hạn thuê đất là 40 năm; vốn đầu lớn hơn mười (10) tỷ đồng thì thời hạn thuê đất
là 50 năm.
b) Tại địa bàn
các huyện đồng bằng, trung du: Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì
thời hạn thuê đất là 40 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn
thuê đất là 50 năm.
c) Tại địa bàn
các huyện miền núi, núi cao: Dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn năm (5) tỷ đồng thì thời
hạn thuê đất là 45 năm; vốn đầu tư từ năm (5) tỷ đồng trở lên thì thời hạn thuê
đất là 50 năm.
Khi hết thời hạn
thuê đất hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì Nhà nước xem xét tiếp tục cho
thuê đất.
2. Thuê đất để
sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp:
a) Tại địa bàn
thành phố Vinh và các thị xã:
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư
nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng
thì thời hạn cho thuê đất là 35 năm.
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu
tư từ mười (10) tỷ đồng đến ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai
mươi (20) tỷ đồng đến bốn mươi (40) tỷ đồng thì thời hạn cho thuê đất là 40
năm.
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu
tư lớn hơn ba mươi (30) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư lớn hơn bốn mươi (40) tỷ
đồng thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm.
b) Đầu tư vào
các huyện đồng bằng và trung du:
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư
nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng
thì thời hạn cho thuê đất là 40 năm.
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu
tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng
trở lên thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm.
c) Đầu tư vào
các huyện miền núi và núi cao:
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao mà có mức vốn đầu tư
nhỏ hơn mười (10) tỷ đồng; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư nhỏ hơn hai mươi (20) tỷ đồng
thì thời hạn cho thuê đất là 50 năm .
- Đối với các
dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, mà có mức vốn đầu
tư từ mười (10) tỷ đồng trở lên; các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch có mức vốn đầu tư từ hai mươi (20) tỷ đồng
trở lên thì thời hạn cho thuê đất là 70 năm.
3. Đối với các
dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì UBND huyện xem xét quyết định thời hạn cho
thuê đất với mức cao hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.
4. Đối với các
dự án đã được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời hạn cho thuê là thời
hạn thực hiện dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Thuê đất để
sử dụng vào mục đích khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng thì thời hạn cho
thuê đất được xác định theo thời hạn quy định tại Giấy phép khai thác khoáng sản
được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Khi hết thời hạn
thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Điều này.
Điều 8. Hồ sơ cho thuê đất
Sau khi được UBND
cấp xã xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc không
phải bồi thường, giải phóng mặt bằng thì hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (theo mẫu số 04a/ĐK kèm theo phụ lục số 01 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường);
2. Bản sao
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh hoặc
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của UBND cấp huyện, kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư (đối với trường hợp dự án không phải trình cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận đầu tư);
Trường hợp dự
án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận của Quỹ Bảo vệ môi trường về việc đã nộp
tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
4. Quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(nếu có);
5. Bản cam kết
bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án (đối với các dự án phải thực
hiện việc chấp hành bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường);
6. Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, kèm theo Bản vẽ
mặt bằng chi tiết xây dựng của dự án và Biên bản cắm mốc tại thực địa (nếu có).
Điều 9. Trình tự thực hiện cho thuê đất
1. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 8 Quy định
này; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa tham mưu
UBND cấp huyện:
a) Có Tờ
trình, kèm hồ sơ theo các Khoản: 2, 3 và 6 Điều 8 Quy định này, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Chi Cục Thuế để xác định giá đất:
- Chi cục Thuế
đối với thửa đất hoặc khu đất thực hiện dự án đã được xác định giá đất trong Bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành, nhưng giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20
tỷ đồng;
- Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất từ 20
tỷ trở lên theo giá đất tại Bảng giá của UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp phải
xác định giá đất không theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
b) Tham mưu
UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định cho thuê đất theo quy định.
2. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp huyện
chuyển đến; Chi cục Thuế chịu trách nhiệm xác định giá đất và gửi văn bản xác định
giá cho UBND cấp huyện, hộ gia đình, cá nhân được thuê đất và các đơn vị khác
có liên quan (nếu có).
3. Trong thời
hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể, xây dựng
phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp
thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện Dự thảo phương án trình UBND
tỉnh.
4. Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất và gửi
Quyết định phê duyệt giá đất cho các sở, ngành, đơn vị và cá nhân có liên
quan.
5. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Phòng
Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện ban hành Quyết định cho thuê đất và gửi
Quyết định cho thuê đất cho các phòng, ban có liên quan và hộ gia đình, cá nhân
được thuê đất.
6. Tổ chức thực
hiện Quyết định cho thuê đất (ký
Hợp đồng thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính, cấp Giấy chứng nhận, giao đất
và trao giấy chứng nhận).
a) Đối với trường
hợp thuê đất nộp tiền hàng năm:
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phê duyệt giá đất của
UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và Môi
trường trách nhiệm ký Hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ
sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện việc đăng ký đất đai và
in, viết Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoàn thành việc đăng
ký đất đai và in, viết Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị
và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
b) Đối với trường
hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê:
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phê duyệt giá đất của
UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và Môi
trường trách nhiệm ký Hợp đồng thuê đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ
sơ đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai và Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện.
Sau khi nhận
được Thông báo của Chi cục Thuế, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền thuê đất của
hộ gia đình, cá nhân; Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện đăng ký đất đai và in, viết giấy chứng
nhận.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoàn thành việc đăng
ký đất đai và in, viết giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
- Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận;
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị
và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký
đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
Mục III. VỀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG
KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Về điều kiện và thời hạn chuyển mục đích sử dụng đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với
quy định tại Điều 52 Luật Đất đai.
2. Văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
3. Thời hạn sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện
theo Khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai.
Điều 11. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình,
cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả UBND cấp huyện. Hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (theo mẫu số 04a/ĐK kèm theo phụ lục số 01 Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
2. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử
dụng để thực hiện dự án đầu tư thì nộp toàn bộ hồ sơ liên quan đến thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Hợp đồng chuyển nhượng, Giấy chứng nhận, chứng
từ chi trả tiền và các hồ sơ khác có liên quan);
3. Bản sao
giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
4. Bản cam kết
bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án (đối với các dự án phải thực
hiện việc chấp hành bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường);
5. Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
6. Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, kèm theo Bản vẽ
mặt bằng chi tiết xây dựng của dự án và Biên bản cắm mốc tại thực địa (nếu có);
Điều 12. Trình tự thực hiện cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điều 11 Quy định
này; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa tham mưu
UBND cấp huyện:
a) Có Tờ
trình, kèm hồ sơ quy định tại các Khoản: 2,3,5 và 6 Điều 11 Quy định này gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi Cục Thuế để xác định giá đất:
- Chi cục Thuế
đối với thửa đất hoặc khu đất thực hiện dự án đã được xác định giá đất trong Bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành, nhưng giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20
tỷ đồng;
- Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất từ 20
tỷ trở lên theo giá trị tại Bảng giá của UBND tỉnh ban hành hoặc trường hợp phải
xác định giá đất không theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá.
c) Tham mưu
UBND cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do UBND cấp huyện
chuyển đến; Chi cục Thuế chịu trách nhiệm xác định giá đất và gửi văn bản xác định
giá cho UBND cấp huyện, hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất và
các đơn vị khác có liên quan (nếu có).
3. Trong thời
hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên
và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ thể, xây dựng
phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh họp
thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án trình UBND
tỉnh.
4. Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất và gửi Quyết định
phê duyệt giá đất cho các sở, ngành, đơn vị có liên quan và hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị của Phòng
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện ban hành Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và gửi cho các phòng, đơn vị có liên quan và hộ gia đình, cá
nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Thực hiện
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
a) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất
của UBND tỉnh hoặc Văn bản xác định giá của Chi cục thuế; Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai và Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân biết để thực hiện.
Sau khi nhận
được Thông báo của Chi cục Thuế, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
c) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng từ nộp tiền thuê đất
của hộ gia đình, cá nhân; Phòng Tài nguyên và Môi trường Ký hợp đồng thuê đất với
hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để
thực hiện việc đăng ký đất đai, in, viết giấy chứng nhận.
d) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên
và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thực hiện đăng ký
đất đai và in, viết Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
e) Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Văn
phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND
cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.
đ) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp huyện ký, cấp Giấy chứng nhận;
Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị
và cá nhân có liên quan tổ chức giao đất tại hiện trường và trao Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chủ trì
phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh: Về
chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích
khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư chấp thuận; Trường hợp thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện
tích từ 0,5 ha trở lên.
b) Thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh để UBND tỉnh ban
hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
d) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra theo thẩm quyền; phối hợp với các Sở, ngành có liên quan để giải
quyết các tồn tại, vướng mắc hoặc trình UBND tỉnh (nếu trường hợp vượt thẩm quyền)
trong quá trình thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm
định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các tồn tại, vướng
mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài
chính
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường định giá đất, trình UBND tỉnh phê duyệt giá cụ thể
thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.
b) Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các tồn tại, vướng
mắc liên quan thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Xác định
trường hợp dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định năng lực tài
chính và mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ.
5. Trách
nhiệm của Cục thuế
Cục Thuế tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chỉ đạo các Chi cục
Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và tổ chức thu đúng, thu đủ nghĩa vụ tài chính
của hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định.
6. Các Sở,
ngành khác có liên quan
Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan
thực hiện quy định này theo chức năng của ngành.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư.
2. Thực hiện
và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
theo quy định này và thực hiện phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các
phòng, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền.
3. Xác nhận Bản
cam kết môi trường theo quy định.
4. Thông báo về
thu hồi đất, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
xác nhận việc hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn UBND cấp xã thực hiện các nội dung công việc theo quy định này.
6. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện công tác cho thuê đất, chuyên mục đích sử dụng đất
và cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã; kịp thời giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
1. Xác định
giá đất ở đối với trường hợp xác định giá theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá.
2. Quyết định
số tiền được miễn, giảm theo quy định;
3. Xác định đầy
đủ, chính xác và thông báo các nghĩa vụ tài chính cho các hộ gia đình, cá nhân
khi được nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất biết để thực hiện
đúng quy định của Pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã;
2. Thực hiện
và chịu trách nhiệm về các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã
theo quy định này; trong đó:
a) Báo cáo về
hiện trạng khu đất, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ảnh hưởng về
môi trường (nếu có).
b) Phối hợp
UBND cấp huyện thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình trong Đơn xin thuê đất và chuyển mục
đích sử dụng đất;
2. Thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, quản lý đầu tư, xây
dựng và pháp luật có liên quan.
3. Bồi
thường về đất, tài sản, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi
đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có trách
nhiệm thoả thuận với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất hoặc góp vốn bằng quyền
sử dụng đất đối với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng; nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo qui định; có trách nhiệm
đăng ký đất đai theo quy định.
4. Sử dụng
đất đúng mục đích, ranh giới, diện tích được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép trong Quyết định cho thuê đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; xây dựng công trình theo mặt bằng quy hoạch được duyệt
và giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Đối với hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa có quyết định giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan
phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
3. Các tổ chức,
cá nhân không thực hiện đúng nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và
người sử dụng đất hợp pháp thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các quy định
khác của pháp luật.
4. Trong quá
trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.