ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 78/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 02 tháng 07 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA
CÁC CƠ QUAN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG VIỆC THỰC HIỆN TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai, số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông
tin giữa các cơ quan theo cơ chế một cửa khi Nhà nước thực hiện trình tự thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND
tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI
HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA KHI NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2010/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Bản Quy định này quy định cơ chế phối
hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa khi Nhà
nước thực hiện trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện,
cấp xã, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, các nhà đầu
tư sử dụng đất và các hộ có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực của các Sở, ngành, cơ quan khác có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã với
cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện trình tự thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Thuận lợi thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan tài
nguyên và môi trường các cấp.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN, HỒ SƠ
VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Căn cứ để giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất được duyệt
thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp
Giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện
nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể
hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có
xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về nhu
cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
Điều 4. Giới thiệu địa điểm, cung cấp
thông tin về quy hoạch, thông báo thu hồi đất
1. Giới thiệu địa điểm:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ khảo sát địa điểm tại bộ phận một cửa
của Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối thẩm định, có trách nhiệm gửi
văn bản và hồ sơ liên quan về khảo sát địa điểm đến Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan để thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thống nhất về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép nhà đầu
tư được khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng và hồ sơ đất đai.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ
hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi tờ trình đến Văn phòng UBND tỉnh và gửi
cho nhà đầu tư theo quy định.
Văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh
cho phép nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa
chính khu vực dự án để phục vụ lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng,
thu hồi đất, lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo UBND cấp
huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc sau:
a) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với nhà đầu tư phổ biến kế
hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu
người sử dụng đất tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo
sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.
2. Cung cấp thông tin về quy hoạch.
Sau khi có văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Xây dựng tiếp nhận văn bản này, đồng thời cung cấp thông tin quy
hoạch về khu đất cho nhà đầu tư trong vòng 03 ngày làm việc (trường hợp khu đất
đã có quy hoạch chi tiết được duyệt) và 10 ngày làm việc (trường hợp khu đất
chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt) kể từ ngày nhận được văn bản cho phép
khảo sát địa điểm của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thông báo thu hồi đất.
Căn cứ nội dung cho phép khảo sát địa điểm, UBND cấp huyện
ra thông báo thu hồi đất.
Trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch mà chưa có dự án đầu
tư thì UBND tỉnh thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được xét duyệt và công bố. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích đất và vị trí khu đất thu hồi;
c) Dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Các nội dung trên phải được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng của thôn, khu phố có đất thu hồi và niêm yết công khai tại
UBND cấp xã nơi có đất và tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất
thu hồi.
Thời hạn ra thông báo thu hồi đất và thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về
đầu tư hợp lệ.
Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao
đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư
phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Xác nhận bản Đăng ký cam kết bảo vệ môi trường
Sau khi có văn bản cho phép khảo sát địa điểm của Chủ tịch
UBND tỉnh, nhà đầu tư nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký
cam kết bảo vệ môi trường về bộ phận một cửa tại Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường) và Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện (đối với đăng ký cam kết bảo vệ môi trường).
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo các quy định của pháp luật và quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với các dự án thuộc trường hợp đăng ký cam kết bảo vệ
môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và thẩm
định để trình UBND cấp huyện xác nhận.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác nhận cam kết đăng ký bảo vệ môi trường
của dự án.
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng đất
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định
dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
a) Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định dự án
và phê duyệt dự án.
Nội dung lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm quyền thẩm định
dự án và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
b) Đăng ký đầu tư và chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đối với các dự án
ngoài khu công nghiệp tập trung, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan
đến dự án đầu tư (nếu cần), lập tờ trình và trình UBND tỉnh xem xét cấp Giấy
chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc đối với dự án
thuộc diện đăng ký đầu tư; trong vòng 10 ngày làm việc đối với dự án thuộc diện
thẩm tra đầu tư, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư; gửi tờ trình
đến Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
Trường hợp các dự án nằm trong khu công nghiệp tập trung,
Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
Điều 7. Giao việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tại Văn bản cho phép khảo sát địa điểm
đầu tư, gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Tổ chức phát
triển quỹ đất.
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do
lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và
Môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
a) Đại diện cơ quan Tài chính- Kế hoạch;
b) Đại diện cơ quan Xây dựng;
c) Đại diện cơ quan thuế;
d) Đại diện UBND cấp xã có đất thu hồi;
đ) Chủ đầu tư;
e) Đại diện một số hộ có đất bị thu hồi;
g) Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc
tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trình UBND cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành
tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với các dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành thực hiện theo Điều 33
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
Điều 8. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách
nhiệm lập phương án bồi thường chi tiết.
Nội dung phương án bồi thường chi tiết và việc lấy ý kiến
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ.
Sau thời hạn niêm yết hai mươi (20) ngày, tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và hoàn
chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để trình cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định.
Điều 9. Lập hồ sơ đất đai trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
phải tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản cho phép khảo sát địa điểm đầu tư của Chủ tịch
UBND tỉnh và thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;
b) Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật; các văn bản của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về dự án đầu tư, bản xác nhận đăng ký đầu tư của
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
c) Văn bản cung cấp thông tin về quy hoạch của Sở Xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt;
d) Đơn xin giao đất hoặc thuê đất của tổ chức xin giao đất,
thuê đất;
đ) Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp xã
nơi có đất; Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện nơi có
đất.
e) Trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản đồ dạng số và bản đồ giấy) kèm theo bảng
thống kê diện tích;
g) Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện;
h) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kèm theo ý kiến
tổng hợp về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
i) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc giấy xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;
k) Các tài liệu khác có liên quan như: Đăng ký kinh doanh,
mã số thuế, quyết định thành lập tổ chức, văn bản của các ngành về hành lang
bảo vệ đê điều, khai thác cát sỏi, bãi tập kết vật liệu xây dựng, hành lang
đường điện …
Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không phải tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng và tái định cư.
Hồ sơ bao gồm:
Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, khoản
1 Điều này.
Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước không thu hồi
đất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển đổi mục đích sử
dụng đất.
Hồ sơ bao gồm:
a). Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h,
i, k, khoản 1 Điều này;
b). Nghĩa vụ về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ;
c). Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không phải thực hiện các thủ tục
về đất đai theo quy định này.
5. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền thu hồi đất và giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Hồ sơ bao gồm:
Các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k,
khoản 1 Điều này.
Hồ sơ được lập thành 02 bộ gửi về bộ phận một cửa thuộc
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (hoặc bộ phần một cửa thuộc UBND cấp
huyện).
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với dự án thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: Trong vòng 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, gửi tờ trình đến Văn phòng UBND
tỉnh, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài
nguyên và Môi trường UBND tỉnh ký quyết định;
b) Đối với dự án thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện: Trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, gửi tờ trình đến Văn phòng UBND
cấp huyện, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng
Tài nguyên và Môi trường UBND cấp huyện ký quyết định.
Điều 10. Thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
1. Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
của UBND tỉnh, trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường đối với dự án thu hồi đất từ 02 huyện, thành phố,
thị xã trở lên; Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình UBND cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường đối với các dự án còn lại.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã phổ biến
và niêm yết công khai phương án được duyệt (thời gian niêm yết là 03 ngày),
gồm: quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bảng tính
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thời gian và địa điểm chi trả tiền và
thời gian bàn giao đất tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi
có đất bị thu hồi; gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
có đất bị thu hồi.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất
bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng; trường hợp việc bồi thường theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn
giao phần diện tích đã bồi thường xong.
5. Trường hợp chủ đầu tư và người có đất bị thu hồi đã thoả
thuận bằng văn bản về bồi thường đất và tài sản trên đất hoặc khu đất thu hồi
không phải bồi thường giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra quyết
định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn
thông báo thu hồi đất.
6. Trường hợp phải bố trí khu tái định cư, UBND cấp huyện
phối hợp với chủ đầu tư thực hiện lập dự án đầu tư, xác định vị trí khu đất và
đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất tái định cư, xây dựng phương án tái định cư
trước khi thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (trường hợp UBND cấp huyện
thỏa thuận được với các đối tượng được tái định cư thì thực hiện ngay việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng).
Điều 11. Cưỡng chế thi hành quyết định
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Điều 13 Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày
18/12/2009 của UBND tỉnh. UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Việc thu hồi và chỉnh lý Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) trước khi bàn giao đất trên thực địa sau khi
đã bồi thường và giải phóng mặt bằng xong
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thông báo để thực
hiện nộp Giấy chứng nhận đồng thời khi các hộ gia đình, cá nhân đến nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ.
2. Trường hợp đã thu hồi đất mà không thể thu hồi được Giấy
chứng nhận đã cấp thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình UBND cấp
huyện ký quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời thông báo cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND cấp xã nơi có đất, các cơ quan ngân hàng,
tín dụng và các cơ quan có liên quan biết việc hủy bỏ Giấy chứng nhận để chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
Điều 13. Bàn giao đất trên thực địa,
ký hợp đồng thuê đất, xác định tiền thuê đất
Sau khi thực hiện xong bồi thường, hỗ trợ theo quyết định
được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo
tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ; nhà đầu tư có văn bản đề nghị bàn giao
đất đồng thời phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo việc thu hồi hoặc chỉnh lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức Hội nghị bàn giao đất trên thực địa.
Sau khi nhận bàn giao đất trên thực địa, nhà đầu tư ký hợp
đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp đất thuê). Căn cứ
biên bản bàn giao đất trên thực địa các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Cục thuế xác định tiền thuê đất hàng năm làm căn cứ để cơ quan thuế
ra thông báo tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước của dự án (đối với
trường hợp đất thuê).
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì thụ lý hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ từ nhà đầu tư tại bộ phận một cửa.
2. Chủ động, phối hợp với các cơ quan liên quan để lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp. Nhà đầu tư không phải liên hệ với từng cơ
quan để được giải quyết. Việc gửi và nhận thông tin giữa các cơ quan sử dụng
Phiếu lưu chuyển hồ sơ liên thông Sở, ngành và có thể tiến hành theo các phương
thức nhận và gửi bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.
3. Trả kết quả cho nhà đầu tư và thu các khoản phí, lệ phí
(nếu có) theo đúng quy định tại bộ phận một cửa.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan phê
duyệt
1. Tiếp nhận hồ sơ trình ký từ cơ quan thụ lý.
2. Xem xét và phê duyệt hồ sơ trong vòng 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình ký.
3. Trả kết quả cho cơ quan thụ lý để trả nhà đầu tư.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan
phối hợp
1. Tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu cho ý kiến từ cơ quan chủ trì.
2. Xem xét và giải quyết trong vòng 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị cho ý kiến của cơ quan chủ trì. Nếu quá thời hạn
trên mà không có ý kiến trả lời thì coi như có ý kiến đồng thuận với nội dung
được đề nghị cho ý kiến.
3. Gửi ý kiến cho cơ quan chủ trì, sử dụng phiếu lưu chuyển
hồ sơ giữa các cơ quan và có thể tiến hành theo các phương thức nhận và gửi
bằng bản giấy, thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử.
Điều 17. Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận
hồ sơ
1. Nhà đầu tư đến bộ phận một cửa của các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính để nhận mẫu hồ sơ và được hướng dẫn cách kê
khai và chuẩn bị hồ sơ liên quan.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa
có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:
a) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định, công
chức giải thích, hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy
đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai;
b) Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công chức tiếp
nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi, viết Giấy biên nhận hồ sơ có ghi rõ ngày
trả kết quả cho nhà đầu tư.
Điều 18. Lưu chuyển và thụ lý hồ sơ
1. Công chức tại bộ phận một cửa có trách nhiệm chuyển hồ
sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ nội bộ đến các phòng chuyên môn để giải
quyết.
2. Phòng chuyên môn xem xét hồ sơ, giải quyết và trình Lãnh
đạo ký, giao trả hồ sơ cho bộ phận một cửa để trả cho nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, phòng chuyên môn ghi cụ thể
các nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung vào Phiểu lưu chuyển hồ sơ nội bộ để
chuyển tới bộ phận một cửa thông báo cho nhà đầu tư trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ từ nhà đầu tư.
Trường hợp kết quả giải quyết phải trình Lãnh đạo UBND tỉnh
ký, phòng chuyên môn chuyển lại hồ sơ (đã được Lãnh đạo Sở, ngành liên quan ký)
cho bộ phận một cửa để chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh. Sau khi Lãnh đạo UBND
tỉnh ký, bộ phận một cửa nhận kết quả từ Văn phòng UBND tỉnh để trả cho nhà đầu
tư.
Điều 19. Trả kết quả cho nhà đầu tư và
thu phí, lệ phí
1. Khi đến nhận kết quả từ bộ phận một cửa, nhà đầu tư mang
theo Giấy biên nhận hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Trường hợp không trả kết quả đúng hẹn, bộ phận một cửa
phải thông báo với nhà đầu tư trước ngày hẹn, có giải thích lý do và thông báo
ngày trả kết quả khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng ban quản lý các
khu công nghiệp Bắc Ninh, Cục trưởng Cục thuế, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
ngành liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thi hành
những quy định này.
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì với các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các
nhà đầu tư thực hiện cơ chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành,
địa phương phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.