ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày
24/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp - Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1402/TTr-STP ngày 31 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2018, thay thế Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của
UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tư
pháp, Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Ngân hàng nhà nước
Chi nhánh tỉnh Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch (TTr) UBND tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Nghệ An;
- Các phó VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các cơ quan thi hành án dân sự;
- Các Văn phòng thừa phát lại;
- Lưu: VT, TH (Thương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định mục đích yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các
cơ quan, đơn vị liên quan quản lý nhà nước về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là đăng ký
biện pháp bảo đảm) trên địa bàn tĩnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai đồng bộ, kịp thời và có hiệu quả
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước về
đăng ký biện pháp bảo đảm căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác đăng ký biện pháp bảo đảm và phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Các cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm theo nguyên tắc độc lập, đúng pháp luật,
không gây phiền hà, ảnh hưởng đến việc đăng ký biện pháp bảo đảm của các tổ chức,
cá nhân.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác năm; Sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm.
2. Rà soát các quy định của pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất), tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức tín dụng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực đúng các quy định của
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
4. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố thông tin về biện pháp bảo
đảm và trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện
pháp bảo đảm.
6. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm.
7. Hướng dẫn Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ
liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
8. Rà soát, thống kê, báo cáo tình
hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
9. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; Sơ kết, tổng kết việc thực hiện công
tác đăng ký biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
trình UBND tỉnh ban hành nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm để đánh giá việc triển khai hoạt động quản lý nhà nước về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 6. Rà soát
các quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về đăng ký
biện pháp bảo đảm để kịp thời phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên
địa bàn tỉnh.
Điều 7. Chỉ đạo,
hướng dẫn, thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký
biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo các
tổ chức hành nghề công chứng thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt
động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến hồ sơ đăng ký
biện pháp bảo đảm; Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng thừa phát lại trao đổi thông
tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản pháp luật khác có liên
quan. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp thông tin cho
tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố thông tin về biện pháp bảo đảm và trao
đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Nghệ An chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức tín dụng thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản khác có liên quan nhằm
giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện hợp đồng, giao dịch bảo đảm an
toàn, đúng pháp luật.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo đúng quy định
của pháp luật.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm; chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chứng thực hợp đồng,
giao dịch.
6. UBND các xã, phường, thị trấn phải
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chứng thực và các văn bản pháp luật
khác có liên quan khi chứng thực hợp đồng, giao dịch cho tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nghệ An,
các cơ quan truyền thông xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và tổ chức thực hiện;
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ, nhân viên
của tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường, cán bộ, viên chức làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nghệ An,
các cơ quan khác có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật (nếu có) về
đăng ký biện pháp bảo đảm; Báo cáo kết quả và biện pháp xử lý vi phạm (nếu có)
về UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; UBND cấp huyện chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố, thị xã bố
trí cán bộ, người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp hồ sơ, thông
tin liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm để làm việc với Đoàn kiểm
tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu
có).
Điều 10. Cập nhật,
tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cập nhật, tích hợp thông tin về
biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
Điều 11. Rà
soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện rà soát, thống kê, chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc quyền quản lý thực hiện việc báo cáo công tác, thống kê số liệu 6 tháng,
năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm,
gửi Sở Tư pháp theo quy định.
2. Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo
cáo định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 12. Bố trí
nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đăng ký biện pháp
bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí biên chế công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công
tác và nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách đảm bảo
cho việc thực hiện Quy chế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đối
với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp mình quản lý. Xây dựng dự
toán kinh phí về trang bị cơ sở, vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định,
tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định kinh phí phục vụ cho hoạt động quản
lý nhà nước về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 13. Tổ chức
họp giao ban
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Nghệ An, các cơ quan, đơn vị có liên quan định kỳ tổ chức họp
giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nghệ An, UBND cấp
huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.