ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 746/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 05 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THỰC HIỆN
MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định số chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ
Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của
UBND tỉnh Sơn La về quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; trình tự, thời
gian thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất; thu hồi đất; cấp lại, cấp đổi giấy chứng
nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 3317/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc thành lập Văn phòng Đăng
ký đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 705/TTr-TNMT ngày 20/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (báo cáo);
- TT tỉnh ủy (báo
cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN; ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung phối hợp, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); giữa Văn phòng Đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
các huyện, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai)
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các sở, ban, ngành,
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện một số chức năng, nhiệm
vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, công
chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo
cáo;
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Thực hiện các thủ tục có liên quan
đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
2. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin,
số liệu đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thống kê, kiểm kê đất đai theo quy
định của pháp luật về đất đai; Cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
4. Xây dựng, quản lý và vận hành, cập
nhật thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 5. Tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với tất
cả các thủ tục quy định từ Điều 70 đến Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; khoản 20 và từ khoản 46 đến khoản 56 Điều 2 Nghị định
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
1.1. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến và thực hiện
xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, chuyển Văn
phòng đăng ký đất đai để thẩm định, trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
ký giấy chứng nhận.
1.2. Đối với hồ sơ thuộc trường hợp ủy
quyền cấp Giấy chứng nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường: Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến và thực hiện
xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, chuyển Văn
phòng đăng ký đất đai để thẩm định và ký Giấy chứng nhận.
1.3. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền
ký, đính chính giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý những hồ sơ do Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến
và thực hiện xử lý hồ sơ theo quy định, hoàn thiện các thủ tục có liên quan, gửi
phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký,
đính chính giấy chứng nhận.
1.4. Đối với các hồ sơ xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xử lý trực tiếp: Tiếp nhận
và xử lý theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ tiếp nhận: Theo
quy định tại bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai và quy trình luân chuyển
hồ sơ.
3. In giấy chứng nhận:
- Văn phòng Đăng ký đất đai in giấy
chứng nhận cho các đối tượng cấp đổi, cấp lại thuộc thẩm quyền ký giấy chứng nhận
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng
ký đất đai cấp theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
in giấy chứng nhận cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Bàn giao kết quả giải quyết hồ sơ
cấp đổi, cấp lại cho UBND cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
để trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc trả kết
quả trực tiếp đối với hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và xử lý trực tiếp.
Điều 6. Công tác
phối hợp trong chỉ đạo, điều hành và báo cáo
1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
theo đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban liên quan thuộc Sở và Ủy
ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các nhiệm vụ thuộc chức năng của Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền theo đúng
quy định, phối hợp, tham gia giải quyết các nội dung có liên quan thuộc thẩm
quyền theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thực hiện tổng hợp báo cáo
các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận, cấp Giấy chứng
nhận, giao dịch bảo đảm ... theo định kỳ và đột xuất gửi Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
các phòng, ban liên quan của cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hồ sơ về đất đai theo
quy định. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, tổng hợp,
báo cáo các nội dung có liên quan định kỳ, đột xuất theo
yêu cầu của UBND cấp huyện và tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp chặt
chẽ với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc
trích đo địa chính; Trích lục thửa đất; giải quyết các nội dung liên quan đến
lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 7. Phối hợp
trong giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, phối hợp tham mưu, giải
quyết các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường và
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
có trách nhiệm báo cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu và phối hợp với các phòng, đơn
vị tham mưu giải quyết các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và đề nghị của các phòng, ban chuyên môn của huyện.
Điều 8. Phối hợp
trong thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai; theo dõi, cập nhật và cung cấp các thông tin về biến động diện tích
đất đai, mục đích sử dụng, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm.
2.1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc thống kê đất đai hàng năm và phối hợp
thực hiện kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai.
2.2. Thực hiện thu thập các số liệu
biến động đất đai tổng hợp các biểu, báo cáo kết quả thống
kê đất đai, cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ hiện trạng sử dụng đất gửi
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và gửi Văn phòng đăng ký đất đai trước ngày 25/01 hàng
năm để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, thẩm định, tổng hợp số liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh trên
cơ sở kết quả báo cáo của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15/02 hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt trước ngày 25/02 hàng năm.
Điều 9. Trách nhiệm
của các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1. Các phòng, đơn vị có liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, cung cấp, tổng hợp, báo cáo kịp thời, đầy
đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính
về đất đai theo đề nghị của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm đôn đốc UBND cấp xã, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tổng hợp số liệu thống kê đất đai, thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt
và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai) trước
ngày 15/02 để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, xác nhận nguồn gốc, thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất; thời điểm tạo lập, hiện trạng tài sản gắn liền với đất và những biến động
về đất đai liên quan đến việc giải quyết các thủ tục về đất đai theo đề nghị của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Thực hiện các nội dung công việc quy định
Điều 31, Điều 32, Điều 70, Điều 74, Điều 77, Điều 78, Điều 82 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan có trách
nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu, số liệu thuộc lĩnh
vực của sở, ban, ngành theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường. Hướng dẫn, tham gia giải quyết các vấn đề có liên
quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan thuế
1. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Chi cục thuế các huyện, thành phố: Thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai cho người sử dụng đất theo Phiếu chuyển thông tin địa chính của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo đúng quy định.
2. Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện,
thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai. Đôn đốc người sử dụng đất thực hiện đầy đủ, kịp thời các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai; Theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính tiền
chậm nộp theo quy định đối với trường hợp không chấp hành nghĩa vụ tài chính
theo thông báo của cơ quan thuế. Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
theo quy định.
3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, tổ
chức tín dụng, theo dõi và đối chiếu kết quả tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất.
Định kỳ trước ngày 30/01 hàng năm gửi
báo cáo kết quả thu tiền sử dụng đất, quyết toán tiền thuê đất cho Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ký giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều 37 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai. Trừ các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cho
Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn
phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định; cập nhật,
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Tổ chức thực hiện
các nội dung quy định trong Quy chế này.
- Hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ký cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013; Điều 37 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường tiếp nhận, thẩm định và xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến
theo quy định; Bàn giao kết quả giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
3. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đất đai và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai trình cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nhiệm vụ thống kê và thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê đất đai theo đúng quy định và tiến độ.
4. Triển khai, chỉ đạo các phòng, ban
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Giao các sở, ban, ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý đất đai.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.