ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc phương
pháp xác định các loại giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực
hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng
dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 508/TTr-TC ngày 16/6/2006 và sau khi
có ý kiến thống nhất các sở, ngành, huyện, thị xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Giao thủ trưởng các ngành: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Cục thuế tỉnh và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này theo nhiệm vụ của từng cơ quan đã được quy định
tại nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, áp dụng cho năm 2006 và ổn định trong 05
năm (2006- 2010).
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên -
Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ
quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Ái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Kèm theo Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1- Quy định
này ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng loại đất áp dụng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh phúc, làm căn cứ để xác định tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê
đất hoặc chuyển từ hình thức giao đất sang cho thuê đất.
2- Đối tượng
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Thực hiện
theo quy định tại điều 2 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
3- Trường hợp
cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì giá trúng đấu giá không được thấp hơn
đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này.
Điều 2.
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1- Đơn giá
thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê theo
bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Đơn giá thuê
đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đầu thầu dự án có sử
dụng đất là đơn giá trúng đấu giá.
2- Giá thuê
mặt nước áp dụng cho từng dự án cụ thể theo khung giá quy định tại Nghị định
142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Tỷ
lệ % để tính đơn giá thuê đất.
1. Thuê đất
để SXKD phi nông nghiệp, thuê đất để xây dựng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
và khu đô thị dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: tỷ lệ bằng 0,5% giá đất SXKD
phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng địa bàn.
2. Thuê đất
để SXKD phi nông nghiệp, thuê đất để xây dựng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
và khu đô thị dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ: tỷ
lệ bằng 0,25% giá đất SXKD phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng địa bàn.
3. Thuê đất
để SXKD nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc: tỷ lệ bằng 0,5% giá đất cùng loại đất, hạng đất, cùng địa bàn.
Điều 4. Áp
dụng giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Dự án thuê
đất, thuê mặt nước từ ngày 01/01/2006 áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định
tại Quyết định này.
2. Dự án thuê
đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 mà nộp tiền thuê đất hàng năm, thì nay
xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại quyết định này và được áp dụng
kể từ ngày 01/01/2006; Trường hợp đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm thì
khi hết thời hạn nộp tiền thuê đất, cơ quan có thẩm quyền xác định đơn giá thuê
đất của thời gian thuê đất còn lại theo đơn giá thuê đất tại thời điểm.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện:
1- Cơ quan
Tài chính :
1.1- Đơn giá
thuê đất: Căn cứ vào giá đất của UBND tỉnh ban hành, căn cứ đơn giá thuê đất
(tỷ lệ %) do UBND tỉnh quy định; Căn cứ vào vị trí, mục đích sử dụng đất của
từng dự án, từng trường hợp do cơ quan Tài nguyên & môi trường chuyển đến:
- Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định giá thuê đất cho
từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định
giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan Tài
nguyên - Môi trường, cơ quan Thuế cùng cấp.
- Chủ tịch
UBND cấp huyện thị quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối
với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất.
1.2- Đơn giá
thuê mặt nước: Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh
quyết định giá thuê cho từng dự án (không phân cấp như đối với tiền thuê đất).
2- Cơ quan
Tài nguyên & Môi trường :
- Xác định
loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan
khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất sang thuê đất.
- Xác định vị
trí, hạng đất, phân hạng đất.
- Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thuê đất lập hồ sơ, trình tự tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho
cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp để làm căn cứ xác định giá thuê đất,
thuê mặt nước.
3- Cơ quan
Thuế :
- Xác định số
tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định.
- Giải thích
những vướng mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, giải quyết khiếu
nại về tiền thuế đất, thuê mặt nước.
4- Cơ quan
Kho Bạc Nhà nước:
- Thu đủ số
tiền thuê vào kho bạc nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Không được
chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền.
Điều 6.
Điều khoản thi hành:
1- Những nội
dung không quy định trong văn bản này thì thực hiện theo Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC
ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2- Đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước được áp dụng từ ngày 01/01/2006, thực hiện cho năm 2006
và ổn định trong thời gian 5 năm. Hết thời gian ổn định, Giám đốc Sở Tài chính
trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn
tiếp theo.
3- Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc thì
các nghành, UBND các huyện thị làm văn bản báo cáo UBND tỉnh và sở Tài chính để
giải quyết./.