UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 73/2006/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯKHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 và Thông tư số
69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2348/TT-STC ngày 16/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 và thay thế Quyết định số
19/2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các quy định trước đây của UBND tỉnh Quảng Ngãi về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với Quy định
này đều bãi bỏ.
Đối với những dự
án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang
thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp đặc biệt, chủ dự án đề xuất cụ thể với
UBND huyện, thành phố nơi có dự án để xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 16 /12 /2006 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bản Quy định
này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và khoản
3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Đối với các dự
án sử dựng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Quy định
này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định này
thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp
không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:
a. Cộng đồng dân
cư sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng dân cư bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhân dân đóng góp có
sự hỗ trợ của Nhà nước;
b. Khi Nhà nước
thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi
đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài
sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.
3. Nhà nước khuyến
khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần
hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
Tài sản của người
có đất bị thu hồi tự nguyện hiến, tặng được tính bằng tiền cho từng loại tài sản
theo đơn giá quy định về bồi thường hiện hành của UBND tỉnh, được công khai hoá
tại khu vực giải toả và làm cơ sở ghi nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
Chủ tịch UBND tỉnh
uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định công nhận sự đóng góp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định
này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm
chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này và được trừ tiền bồi thường đất,
hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì
không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này, trường hợp đã chi trả thì được
trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Tiền bồi thường đất,
hỗ trợ về đất mà tổ chức, cá nhân đã chi trả theo quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1 của Điều này được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Mức được trừ cụ thể do cơ quan thuế phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể theo quy định của Chính phủ tại
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất, Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các
Thông tư hướng dẫn Nghị định.
2. Chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo Quy định này được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của
dự án.
3. Những trường hợp
không được chi trả tiền bồi thường và tái định cư, cụ thể:
a. Người thuê, mượn
đất của người có đất bị thu hồi;
b. Người nhận góp
vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c. Các đối tượng
không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi
thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu
tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng
nhà ở.
2. Bồi thường bằng
giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ
cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này được quy định
như sau:
1. Bồi thường hoặc
hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc
hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất còn lại
bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và hỗ trợ khác
cho người có đất bị thu hồi.
4. Hỗ trợ để ổn định
sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước
thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi
thường.
2. Người bị Nhà nước
thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá
trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Người được sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
- Người được sử dụng
đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự
ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo loại đất của nhóm đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở).
3. Trường hợp người
sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành vào số
tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính
phải khấu trừ bao gồm một khoản, nhiều khoản hoặc tất cả các khoản: tiền sử dụng
đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất
khác của người có đất bị thu hồi, tiền thu từ xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất
đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Cơ quan thuế, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp
cụ thể các khoản tài chính về đất phải nộp của người có đất bị thu hồi trong thời
gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị của
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm cơ sở khấu
trừ vào tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Trường hợp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất
thì cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
có trách nhiệm tiếp tục truy thu số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất.
4. Diện tích đất
được bồi thường, hỗ trợ là diện tích đất sử dụng hợp pháp được xác định trên thực
địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của người sử dụng đất. Việc xác định diện
tích thực địa - thực tế do các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc xác định hoặc
bản đồ do các cơ quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng được cấp có thẩm
quyền thẩm tra. Trường hợp diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích đất
ghi trên giấy tờ hợp pháp, thì diện tích, loại đất được tính bồi thường là diện
tích ghi trên giấy tờ; phần diện tích tăng lên so với giấy tờ hợp pháp về đất
mà người sử dụng đất chứng minh có nguồn gốc sử dụng hợp pháp, không có tranh
chấp, được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi xác nhận thì tùy
theo từng thời điểm sử dụng mà xác định diện tích, loại đất để tính bồi thường,
hỗ trợ và nghĩa vụ tài chính về đất cho phù hợp với quy định. Nếu diện tích đất
đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ hợp pháp thì diện tích đất
bồi thường là diện tích đo đạc thực tế; phần diện tích chênh lệch giữa diện
tích đất ghi trên giấy tờ và diện tích đất đo đạc thực tế (không áp dụng cho
trường hợp hộ gia đình đã chuyển nhượng nhưng chưa chỉnh lý trên giấy tờ hợp
pháp về quyền sử dụng đất) được hoàn trả lại nghĩa vụ tài chính về đất mà người
sử dụng đất đã nộp (nếu có) và được tính trong phương án bồi thường.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất
không đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước
cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
Việc xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất đối với đất bị thu hồi được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp
do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị thu hồi
đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước
thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai
tại thời điểm quyết định.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau:
a. Những giấy tờ về
quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế
theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ tặng,
cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng,
cho;
- Giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của
UBND cấp xã.
d. Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật,
cụ thể:
- Nhà ở có giấy tờ
về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được
xác lập sở hữu Nhà nước; nhà ở được tạo lập do ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước
và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
- Có giấy tờ thanh
lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước
ngày 05/7/1994;
- Có giấy tờ mua
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước,
tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo qui định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e. Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất
không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không phân biệt
người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hay là người sử
dụng đất sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này,
nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất, mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công
khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có
đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước
chưa quản lý và hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm
hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố
công khai, cắm mốc.
10. Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước;
b. Đất nhận chuyển
nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c. Đất sử dụng có
nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Người bị thu hồi đất
phải phôtô các giấy tờ về quyền sử dụng đất nộp cho cơ quan có chức năng để làm
cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu tính chính xác giữa bản chính và bản sao, đồng thời
ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về việc xác nhận đó.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính
bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; không bồi
thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không
bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án có qui mô lớn, diện
tích thu hồi đất nhiều, không thể lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một lần được mà phải chia ra nhiều
phương án nhỏ cho phù hợp với quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của từng dự
án thì giá đất để tính bồi thường là giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường đó. Trường hợp đặc biệt mà giá đất tại thời điểm thu hồi đất hoặc tại
thời điểm phê duyệt phương án bồi thường có biến động lớn thì tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể mà UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp trên cơ sở khung giá đất
đã được HĐND tỉnh thông qua.
2. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a. Bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân khách quan,
mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất (hoặc thời điểm phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư) thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường thấp hơn giá đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất (hoặc thời điểm phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư) thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất (hoặc thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư).
b. Bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân chủ quan. Về
nguyên tắc xác định giá đất bồi thường được xác định như quy định tại điểm a
khoản này. Tuy nhiên, việc xử lý nguồn kinh phí để chi trả khoản tiền tăng thêm
do nguyên nhân chủ quan gây ra của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường
do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
c. Bồi thường chậm
do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh
quy định thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (hoặc thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (hoặc thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì bồi thường theo giá
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (hoặc thời điểm phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư).
3. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử
dụng theo mục đích được cho phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất
còn lại chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế đúng với quy định tại thời điểm thực hiện đầu tư để
chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp
lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử
dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:
- Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
- Các khoản chi
phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được
giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;
- Các khoản chi
phí khác có liên quan trực tiếp.
Những chi phí
không đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế tại thời điểm thực hiện đầu tư để chứng minh
thì không được bồi thường.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi được bồi thường
bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền tính theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Trường hợp bồi
thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài
việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần
giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao
hơn giá đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích
tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực
tế quỹ đất tại địa phương.
3. Trường hợp diện
tích thu hồi lớn hơn diện tích đất được giao mới thì được bồi thường bằng tiền
cho phần diện tích chênh lệch đó.
4. Giá trị bồi thường
được tính theo hạng đất. Riêng đối với đất làm muối được xác định theo vị trí.
- Hạng đất nông
nghiệp để tính bồi thường là hạng đất do cơ quan có thẩm quyền công bố trong từng
thời kỳ theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Riêng đất nông
nghiệp là đất rừng sản xuất, giá đất để tính bồi thường là giá đất rừng sản xuất
hạng 4 theo từng loại xã được quy định trong bảng giá các loại đất nông nghiệp
do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.
- Trường hợp thửa
đất sử dụng trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong
sổ bộ thuế thì được bồi thường theo hạng đất thấp nhất của thửa đất liền kề và
phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Quy định này.
5. Trường hợp trên
một thửa đất có sự chênh lệch diện tích giữa bản đồ địa chính với diện tích nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được
tính bồi thường như sau:
a. Nếu diện tích
đo đạc thực tế đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập lớn hơn diện tích
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện
tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế. Riêng đối với phần diện tích tăng
thêm nếu sử dụng hợp pháp trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được bồi
thường theo cùng hạng đất của thửa đất đó và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này cho phần diện tích
tăng;
b. Nếu diện tích
đo đạc thực tế đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập nhỏ hơn diện tích
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế. Diện tích
chênh lệch giữa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp với diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa
chính, nếu đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hoàn trả lại số tiền đã
nộp thuế cho phần diện tích chênh lệch đó và được tính trong phương án bồi thường.
6. Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện
tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác,
tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
được bồi thường;
b. Diện tích đất
vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì
không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
7. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và thực tế
không còn đất nông nghiệp để sản xuất; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì UBND huyện,
thành phố nơi có đất bị thu hồi xem xét để giao đất mới phù hợp với điều kiện của
địa phương. Trường hợp không còn quỹ đất để giao thì được hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề bằng tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Quy định này.
8. Đất công ích của
xã, phường, thị trấn, đất vượt hạn mức mà không được bồi thường theo quy định tại
điểm b khoản 6 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông
nghiệp trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp
không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi
thường đất.
9. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không
được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định sau:
a. Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh
đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có nguồn sống
chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 70% giá
trị bồi thường đất theo diện tích thực tế nhận khoán bị thu hồi, nhưng tối đa
không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
b. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại mục a khoản này và phần
diện tích nhận khoán bị thu hồi vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại mục a khoản này chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy
định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì
tính bằng 30% giá trị bồi thường đất.
c. Đất nông nghiệp
sử dụng chung cho nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi
thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí
này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Việc xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
10. Đất nông nghiệp
xen kẻ trong khu dân ngoài việc được bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ
một khoản tiền bằng 30% (ở đô thị) và 40% (ở nông thôn) giá đất ở thấp nhất của
xã, phường, thị trấn theo bảng giá đất ở do UBND tỉnh quy định và công bố hàng
năm.
- Đất vườn, ao liền
kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo quy định, còn được hỗ
trợ một khoản tiền bằng 50% giá đất ở liền kề thấp nhất của thửa đất vườn, ao
đó. Đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một
mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
11. Đối với đất
nuôi trồng thuỷ sản tự nhiên được bồi thường theo giá đất nuôi trồng thuỷ sản
do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm. Trường hợp có thực hiện việc đào, đắp
thành công trình để nuôi trồng thuỷ sản thì được tính bồi thường thêm khối lượng
thực tế đã đào hoặc khối lượng thực tế đã đắp.
12. Đối với đất
nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại nhỏ hơn hoặc bằng
200m2 hoặc diện tích của thửa đất đó còn lại lớn hơn 200m2 nhưng không còn khả
năng canh tác do ảnh hưởng của dự án gây ra mà người sử dụng đất có yêu cầu bồi
thường và được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận thì cũng được bồi thường
theo Quy định này. Diện tích tính bồi thường hết thửa được giao cho UBND cấp xã
quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho các dự án tiếp theo.
Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia
đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có
nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc đủ điều kiện được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003
và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai năm 2003, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở, phần diện
tích không đủ điều kiện công nhận là đất ở được bồi thường theo hiện trạng sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng, cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì được bồi thường
theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì
khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được
chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất phi
nông nghiệp của thửa đất đó.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ
chức
1. Tổ chức đang sử
dụng đất nông nghiêp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng
đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất
đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất theo
quy định này.
2. Tổ chức được
Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chi phí đầu tư này được tính bồi
thường theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
3. Cơ sở của tổ chức
tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30%
giá trị bồi thường đất theo mục đích sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 13. Bồi thường đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Đất ở được xác
định theo quy định tại Điều 50, 83, 84, 87 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều
45, 46, 47, 48, 79, 80 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường tính thành tiền theo giá đất ở.
2. Trường hợp đất ở
có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở mà diện tích đất vườn, ao đó không
được xác định lại là đất ở hoặc không đủ điều kiện được công nhận là đất ở thì
ngoài việc bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất, còn được hỗ trợ một khoản tiền
bằng 50% giá đất ở tương ứng liền kề của thửa đất đó (giá đất ở không nhân hệ số
chiều rộng mặt tiền theo quy định).
3. Người sử dụng đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường bằng
giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị
của người có đất bị thu hồi. Diện tích bồi thường bằng đất ở mới cho người bị
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở không vượt quá hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh
quy định.
Trường hợp đất ở bị
thu hồi có giá trị lớn hơn giá trị đất được giao mới, thì người bị thu hồi đất
được bồi thường bằng tiền phần chênh lệch đó.
Trường hợp đất ở bị
thu hồi có giá trị thấp hơn giá trị đất được giao mới, thì người được giao đất
nộp tiền sử dụng đất theo giá đất bị thu hồi.
4. Đối với đất nhà
thờ họ tộc, đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường được UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp thì được
tính bồi thường theo giá đất ở.
5. Đất vườn, ao được
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư và được
xác định như sau:
5.1. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 (có giấy tờ hợp pháp chứng
minh) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì toàn bộ
diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở theo nguyên tắc được quy định tại
khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
5.2. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 nhưng người sử dụng đất
không có giấy tờ hợp pháp chứng minh diện tích đó hình thành (sử dụng) trước
ngày 18/12/1980 và thực tế người sử dụng đất đã kê khai đăng ký có tên trong sổ
địa chính theo Chỉ thị 299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư (T),
nay được ít nhất 3 bậc cao niên trong thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã xác nhận,
chịu trách nhiệm về thời gian sử dụng đất là trước ngày 18/12/1980 và thửa đất
đó không có tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định bằng 3 lần hạn mức
công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá diện
tích đất hợp pháp bị thu hồi. Trường hợp tại thời điểm triển khai đăng ký theo
Chỉ thị 299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhưng chính quyền địa phương không
thực hiện vì một lý nào đó thì phải có văn bản giải trình cụ thể của UBND cấp
xã được UBND huyện, thành phố thống nhất đề nghị để trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
5.3. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính
hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai năm 2003 chưa xác định ranh giới thửa đất thì diện tích đất ở được
xác định bằng 3 lần hạn mức giao đất ở mới theo quy định hiện hành của UBND tỉnh,
nhưng không vượt quá diện tích đất hợp pháp bị thu hồi.
5.4. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004
(ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người sử dụng đất có một
trong các loại giấy về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được xác định như sau:
a. Diện tích sử dụng
hợp pháp của thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận diện tích đất ở theo
quy định hiện hành của UBND tỉnh thì toàn bộ diện tích sử dụng hợp pháp của thửa
đất đó được xác định là đất ở.
b. Diện tích sử dụng
hợp pháp của thửa đất ở có vườn, ao lớn hơn hạn mức công nhận diện tích đất ở
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh thì diện tích đất ở được xác định như
sau:
- Đối với hộ gia
đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức
công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá diện
tích đất hợp pháp bị thu hồi;
- Đối với hộ gia
đình có từ 05 nhân khẩu đến 07 nhân khẩu (phải cư trú thường xuyên tại địa
phương được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận) thì diện tích đất ở được
xác định bằng 1,5 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND
tỉnh, nhưng không vượt quá diện tích đất hợp pháp bị thu hồi;
- Đối với hộ gia
đình có từ 08 nhân khẩu trở lên (phải cư trú thường xuyên tại địa phương được
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận) thì diện tích đất ở được xác định bằng
2 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, nhưng
không vượt quá diện tích đất hợp pháp bị thu hồi;
5.5. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004
(ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người sử dụng đất có một
trong các loại giấy về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp diện tích đất ở ghi trên
giấy tờ hợp pháp nhỏ hơn hoạc bằng hạn mức công nhận diện tích đất ở theo quy định
hiện hành của UBND tỉnh thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Nếu diện tích sử
dụng hợp pháp của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận diện
tích đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh thì diện tích đất ở được xác định
theo quy định tại tiết a điểm 5.4 khoản 5 Điều này, nhưng không vượt quá diện
tích đất hợp pháp bị thu hồi.
- Nếu diện tích sử
dụng hợp pháp của thửa đất ở có vườn, ao lớn hơn hạn mức công nhận diện tích đất
ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh thì diện tích đất ở được xác định theo
quy định tại tiết b điểm 5.4 khoản 5 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích đất
hợp pháp bị thu hồi.
5.6. Trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người sử dụng đất
không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức
giao đất ở mới theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
Trường hợp diện
tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40m2
(đối với đô thị) và 80m2 (đối với nông thôn); nếu người bị thu hồi đất có đơn
yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì phần diện tích này cũng
được bồi thường theo quy định; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu sử dụng phần
diện tích còn lại thì phải sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
quy hoạch điểm khu dân cư nông thôn theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 15. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng.
2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy
tờ xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng
hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng
quyền sử dụng đất uỷ quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những
người đồng quyền sử dụng đất thoả thuận.
Trường hợp những
người đồng quyền sử dụng đất không thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường,
hỗ trợ đất thì được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn, đồng
thời UBND cấp xã tiếp tục thực hiện việc hoà giải để phân chia số tiền bồi thường,
hỗ trợ và phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường,
hỗ trợ cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng; trường hợp UBND cấp xã nơi
có đất thu hồi hoà giải không được thì báo cáo UBND huyện, thành phố để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo Quy định
này.
2. Trường hợp Nhà
nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
như sau:
a. Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất:
- Nếu làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở). Nếu làm thay đổi mục đích từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá
đất nông nghiệp.
- Nếu làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông
nghiệp thì bồi thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b. Không làm thay
đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành
lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất
thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng
diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời
điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất của dự án.
c. Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có
nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất trên cùng một thửa đất thì phần diện
tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
này.
3. Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm xác định việc
thay đổi mục đích sử dụng đất, mức độ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất
và mức hỗ trợ cụ thể trình UBND huyện, thành phố quyết định (đối với phương án
bồi thường do UBND huyện, thành phố phê duyệt) hoặc gửi Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể (đối với phương án bồi thường do UBND
tỉnh phê duyệt) theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 17. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi
thường
1. Các tổ chức là
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được
Nhà nước giao, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này (nếu tiền đầu tư vào đất còn
lại không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ
sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định, nhưng tối đa không quá mức bồi thường
cho đất bị thu hồi do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi
đất được sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ
sở mới, thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Tổ chức không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ di dời theo quy
hoạch. Mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán
nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế di dời trụ sở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh theo quy hoạch.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TÀI SẢN
Điều 18. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền
với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng
theo hệ thống trong một khuôn viên đất (gọi chung là nhà, công trình); công
trình thuộc kết cấu hạ tầng, cây trồng trên đất và các tài sản khác gắn liền với
đất hiện có tại thời điểm kiểm kê tài sản.
2. Chủ sở hữu hợp
pháp tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
3. Chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không
được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc tài sản gắn liền
với đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.
4. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường mà chỉ được xem xét hỗ trợ tùy theo từng trường hợp cụ thể
được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy định này.
5. Nhà, công trình
khác gắn liền với đất xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng
trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền
với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố hoặc khi
xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng
thì không được bồi thường, hỗ trợ. Cây trồng trên đất, vật nuôi trong mặt nước
sau thời điểm có quyết định thu hồi đất được công bố đều không được bồi thường,
hỗ trợ.
7. Hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường
quyết định.
8. Đối với công
trình xây dựng trên đất và cây cối hoa màu không có trong bảng giá quy định của
UBND tỉnh thì tùy theo giá trị mà áp dụng mức giá tương đương, nhưng phải được
UBND huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi phê duyệt đơn giá bồi thường cho từng
loại cụ thể (kể cả năng xuất, giá của sản phẩm cây trồng chính tại phạm vi thu
hồi đất).
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Tài sản hợp
pháp có trên đất đủ điều kiện bồi thường được quy định tại Điều 8 của Quy định
này thì được bồi thường thiệt hại theo giá quy định của UBND tỉnh tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất hoặc tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối
với dự án phải lập nhiều phương án nhỏ).
2. Bồi thường thiệt
hại nhà, công trình xây dựng trên đất:
a. Đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.
b. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì mức bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.
c. Diện tích để
tính bồi thường nhà, công trình được xác định như sau:
- Nhà, công trình
bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi
thường theo diện tích nhà, công trình bị phá dỡ và diện tích ảnh hưởng do phá dỡ;
- Nhà, công trình
bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì được bồi thường cho
toàn bộ nhà, công trình.
3. Bồi thường công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Công trình đang
sử dụng bị phá dỡ hoàn toàn và không có khả năng sử dụng lại vật tư thu hồi để
xây dựng lại công trình, thì mức bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo dự toán được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nhân với giá trị còn lại hiện có của công trình.
- Đối với công
trình đang sử dụng bị phá dỡ hoàn toàn và có thể tháo rời, di chuyển đến nơi mới
để lắp đặt và những công trình theo quy định tại khoản 7 Điều 18 của Quy định
này, thì mức bồi thường di chuyển được căn cứ theo dự toán do Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập hoặc được phép thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để lập và thẩm tra dự toán di dời làm cơ
sở để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử
dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
4. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều
38 của Luật Đất đai năm 2003 khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền
với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11
và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
6. Phương thức bồi
thường, hỗ trợ tài sản gắn liền với đất chủ yếu được thực hiện bằng tiền, trừ
trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét bồi thường bằng hình thức đổi nhà.
Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công
trình
1. Nhà, công trình
được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định
này.
2. Nhà, công trình
không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà
và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:
2.1. Nhà, công
trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của
Quy định này thì:
a. Xây dựng trước
ngày 01/7/2004, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được bồi thường theo
quy định tại Điều 19 của Quy định này.
b. Xây dựng trước
ngày 01/7/2004, mà tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ bằng 80% (trên đất ở) và bằng 50% (trên đất nông nghiệp)
mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2.2. Nhà, công
trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8
của Quy định này thì:
a. Xây dựng trước
ngày 01/7/2004, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng
80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
b. Xây dựng trước
ngày 01/7/2004, mà tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ bằng 20% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy
định này.
2.3. Nhà, công
trình xây dựng trên đất ở từ ngày 01/7/2004 trở về sau, mà tại thời điểm xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc
hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 20% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2.4. Nhà, công
trình xây dựng trên đất từ ngày 01/7/2004 trở về sau mà xây dựng không đúng mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường, hỗ trợ;
người có công trình đó buộc phải tự phá dỡ.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc
sở hữu Nhà nước
1. Người đang hợp
đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, người đang sử dụng nhà tập thể do cơ
quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho cán bộ công nhân viên, người đang sử dụng
nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do cơ quan, đơn vị tự bố trí
vào ở (gọi chung là người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) trước ngày
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và hộ gia đình đó vẫn sử dụng từ đó
đến nay, nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang sử dụng nhà
thuộc sở hữu Nhà nước không được bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất thuộc
sở hữu Nhà nước. Nếu bị giải toả hoàn toàn phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác
(không tiếp tục thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước) và đã có hộ khẩu riêng tại nơi ở,
thì được xem xét hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá
trị đất theo diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà hoặc diện tích đất được
phân kèm theo nhà ở nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở mới tại địa
phương theo quy định của UBND tỉnh và 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà
đang thuê hoặc diện tích nhà được phân để ở. Phần nhà, công trình chủ hộ tự cải
tạo, sữa chữa, nâng cấp, cơi nới thêm trong khuôn viên đất của ngôi nhà được
thuê hoặc được cấp trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì được
hỗ trợ 100% giá trị bồi thường và chỉ áp dụng nhà cấp 4.3B trở xuống (kể cả
công trình khác). Nếu xây dựng nhà cấp 4.3A trở lên thì đơn giá được bồi thường
tính bằng đơn giá nhà cấp 4.3B.
2. Các trường hợp
chuyển nhượng không hợp pháp, lấn, chiếm trái phép, khi xây dựng đã được cơ
quan quản lý nhà không cho phép xây dựng, xây dựng sau thời điểm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được duyệt, xây dựng ngoài khuôn viên đất của ngôi nhà được
thuê hoặc được cấp thì buộc hộ gia đình phải tự tháo dỡ, không bồi thường, hỗ trợ.
Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Mức giá bồi thường
về mồ mả được áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi
đất hoặc tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối với dự án phải lập
nhiều phương án nhỏ).
Đối với các phần mộ
không có thân nhân, khoản tiền bồi thường, hỗ trợ này được giao cho UBND cấp xã
để chi phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa địa và khi
tiến hành di dời phải có xác nhận tại hiện trường giữa chủ đầu tư, Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại diện của những hộ gia đình
bị thu hồi đất và UBND cấp xã để làm cơ sở chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Riêng đối với những
dự án mà phải di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có
phong tục tập quán riêng thì tùy theo thực tế mà Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất phương thức và mức bồi thường, hỗ trợ cụ
thể, được UBND huyện nơi có dự án thống nhất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ,
đình, chùa, am, miếu:
Đối với các dự án
khi thu hồi đất có các công trình văn hoá di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, đối với công trình do
địa phương quản lý thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh quyết định
mức bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có đất
bị thu hồi và các Sở, Ban, ngành có liên quan.
Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Nguyên tắc bồi
thường: cây cối, hoa màu trên đất được bồi thường phải đảm bảo các điều kiện
sau đây:
a- Phải đúng mục
đích sử dụng đất;
b- Mật độ cây trồng
phải phù hợp với mật độ cho phép. Riêng đối với cây trồng trước tháng 8/2002
thì được tính bồi thường theo thực tế;
c. Đối với con vật
nuôi (kể cả trong nuôi trồng thủy sản), muối tại đồng ruộng và các cây giống
ươm:
- Nếu tại thời điểm
kiểm kê để lập phương án bồi thường đã đến kỳ thu hoạch thì không tính bồi thường,
hỗ trợ.
- Nếu tại thời điểm
kiểm kê để lập phương án bồi thường chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường
thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được tính bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển
gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phối hợp với các cơ quan có chức năng của UBND huyện, thành phố
nơi có đất thu hồi để xác định, tính toán trong phương án bồi thường trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d. Trường hợp người
sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh
quan, môi trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có
rừng cây, vườn cây; mức hỗ trợ cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của
chủ đầu tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường rừng cây, vườn cây
đó.
2. Cơ chế bồi thường:
a. Cây lâu năm: Bồi
thường theo số liệu kiểm kê thực tế với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ
cho phép, số cây vượt mật độ cho phép thì chỉ hỗ trợ giá cây giống theo mức giá
quy định của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá 01 lần mật độ cho phép. Đối với
trường hợp cây tái sinh, chỉ tính tối đa là 2 chồi/gốc.
b. Mức bồi
thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch
đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình
của sản phẩm cây trồng chính tại thời điểm thu hồi đất hoặc tại thời điểm phê
duyệt phương án bồi thường (đối với dự án phải lập nhiều phương án nhỏ).
c. Đối với cây trồng
không đúng mục đích sử dụng đất trước ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thì được hỗ trợ giá cây giống theo mức giá quy định của UBND tỉnh, nhưng
không vượt quá 1 lần mật độ cho phép. Đối với cây trồng bờ vườn, bờ thửa trước
ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được bồi thường theo số lượng kiểm
kê thực tế (không phân biệt mục đích sử dụng đất).
3. Tiền bồi thường
đối với rừng tự nhiên được nộp vào ngân sách tỉnh. Riêng đối với cây rừng trồng
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia
đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cho từng trường hợp cụ thể
theo đề nghị của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Các tổ chức, cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bị thiệt
hại tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di chuyển đến cơ sở mới hoặc
phải phá dỡ một phần tài sản thì được sử dụng số tiền bồi thường tài sản để đầu
tư tại cơ sở mới hoặc xây dựng lại phần tài sản bị phá dỡ theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Nếu số tiền bồi thường tài sản không sử dụng
hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước theo cấp quản lý.
Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động,
khi Nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh thì người lao động được
áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc được quy định tại khoản 3 Điều
62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động được quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật lao động; thời gian tính bồi thường
là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xác định và đề nghị nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ trợ di chuyển, thuê nhà ở tạm
1. Hộ gia đình phải
di chuyển nhà ở đến nơi ở khác thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
- Di chuyển trong
phạm vi tỉnh Quảng Ngãi thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
- Di chuyển hẳn
nhà ở ra ngoài tỉnh thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với hộ gia
đình đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trước thời điểm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mà hộ gia đình có hợp đồng thuê nhà hợp pháp,
khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở đang thuê, hộ gia đình đang thuê nhà
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 2.000.000 đồng/hộ.
3. Người bị thu hồi
đất phải di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá
dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng mới
nhà ở, nếu không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ xây dựng lại nhà ở hoặc
tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm với mức
1.200.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình thuộc huyện miền núi, hải đảo và các
xã miền núi thuộc huyện đồng bằng), 1.800.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở
các xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng và các xã đồng bằng thuộc huyện đồng bằng) và
3.000.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các phường thuộc thành phố và thị
trấn thuộc huyện đồng bằng).
4. Tổ chức có đủ
điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải
di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp
đặt.
Mức chi phí di
chuyển do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự
toán hoặc thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập và thẩm
tra dự toán di chuyển làm cơ sở đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất kinh doanh
1. Hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 6 tháng nếu hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở, trong thời
gian 3 tháng nếu dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại; trường hợp phải di
chuyển đến các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (các xã
chương trình 134, 135) thì thời gian tính hỗ trợ ổn định đời sống là 12 tháng.
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không phải di chuyển hoặc
dịch chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống trong thời gian
3 tháng (khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao của
một hay nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau cho một hay nhiều dự án khác nhau
cũng chỉ được tính hỗ trợ trong thời gian 3 tháng. Nếu mỗi lần thu hồi từ 30%
trở xuống thì được cộng luỹ kế khi nào trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao thì tính hỗ trợ). Một hộ gia đình vừa di chuyển hoặc dịch chuyển chỗ ở vừa
bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thì chỉ được tính một mức
hỗ trợ cao nhất. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương với
30 kg gạo. Đơn giá gạo để tính hỗ trợ ổn định đời sống do Sở Tài chính thông
báo thống nhất trên địa bàn tỉnh theo hàng quí.
* Các trường hợp
sau đây cũng được tính nhân khẩu để tính hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trẻ em mới sinh
(theo giấy chứng sinh);
- Vợ hoặc chồng đã
có giấy Đăng ký kết hôn;
- Người đăng ký tạm
trú dài hạn tại công an xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất trước thời điểm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Các trường hợp
đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời hạn tập trung cải tạo trở về gia
đình.
Riêng đối với các
trường hợp ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (các xã
chương trình 134, 135) mà trẻ em không có giấy chứng sinh hoặc vợ chồng không
đăng ký kết hôn thì phải được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận
* Các trường hợp mới
nhập hộ khẩu, đăng ký tạm trú dài hạn sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều không được tính hỗ
trợ ổn định đời sống.
2. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo quy định
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì ngoài việc
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ ổn định đời sống thêm
để vượt qua hộ nghèo với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với các hộ
gia đình thuộc phường và thị trấn các huyện: 3.000.000 đồng/khẩu
- Đối với các hộ
gia đình ở các xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng và các xã thuộc huyện đồng bằng
4.000.000 đồng/khẩu.
- Đối với các hộ
gia đình ở các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng, xã miền núi thuộc huyện miền
núi và hải đảo: 5.000.000 đồng/khẩu.
Việc xác định đối
tượng là hộ nghèo được căn cứ theo giấy chứng nhận hộ nghèo đang còn giá trị.
Trường hợp đang xét duyệt nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận hộ nghèo thì căn
cứ theo danh sách xét duyệt hộ nghèo trong năm do Phòng Tổ chức - Lao động-Thương
binh và Xã hội huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi cung cấp trên cơ sở đề
nghị của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Hỗ trợ ngừng sản
xuất, kinh doanh:
a. Đối với hộ gia
đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác phải ngừng sản xuất
kinh doanh do bị phá dỡ nơi kinh doanh mà có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất
kinh doanh 1.500.000đồng/hộ.
Đối với những hộ bị
phá dỡ một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ hoặc bị phá dỡ phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng nợ thuế
trong 3 tháng gần nhất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh thì không được hỗ
trợ ngừng sản xuất kinh doanh.
b. Đối với các
Doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty (Tổng Công ty) và các Doanh nghiệp tư nhân phải
ngừng sản xuất kinh doanh do bị phá dỡ thì Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đề xuất cụ thể để trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định mức hỗ trợ cho từng trường
hợp cụ thể, nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 29. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp mà không được
Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được bồi thường đất bằng
tiền, ngoài ra còn được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề theo quy định sau:
1. Hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề bằng tiền, với mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
thuộc các xã đồng bằng và hải đảo là 10.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa
không quá 25 triệu đồng/hộ.
- Đối với đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản thuộc các xã miền
núi là 8.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/hộ.
- Đối với đất rừng
sản xuất thì mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 4.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 25 triệu đồng/hộ.
Một hộ gia đình trực
tiếp sản xuất nông nghiệp mà khi bị Nhà nước thu hồi nhiều loại đất nông nghiệp
khác nhau hoặc một hay nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau cho nhiều dự án
khác nhau thì mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/hộ.
Việc đào tạo và
tuyển dụng lao động trong Khu kinh tế Dung Quất, các khu Công nghiệp của tỉnh
và các cụm công nghiệp đối với các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp còn trong độ
tuổi lao động, nếu đủ điều kiện thì tuyển thẳng vào đào tạo tại Trường dạy nghề
Dung Quất và các trường đào tạo nghề của tỉnh; số lao động còn trong độ tuổi
lao động phải được ưu tiên sắp xếp, bố trí tuyển làm lao động phổ thông phù hợp
với từng điều kiện cụ thể (tối thiểu là 60% lao động phổ thông của một dự án).
2. Trường hợp thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao và diện tích đất thu hồi phải
lớn hơn hoặc bằng 300m2 (đối với đô thị và huyện Lý Sơn), 500m2 (đối với các xã
đồng bằng), 1.000m2 (đối với các xã miền núi) mà địa phương có quỹ đất để làm mặt
bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì không thực hiện việc
hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề bằng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà
thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng
sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được giao căn cứ vào
khả năng quỹ đất của địa phương và diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của từng
hộ gia đình, cá nhân để đề nghị cho phù hợp và theo nguyên tắc: thu hồi 100m2 đất
nông nghiệp thì được giao 10m2 đất sản xuất kinh doanh nhưng tối thiểu không thấp
hơn 50m2, tối đa không quá 150m2 (đối với đô thị và huyện Lý Sơn), tối thiểu
100m2, tối đa 300m2 (đối với các xã đồng bằng), tối thiểu 150m2, tối đa 500m2
(đối với các xã miền núi). Giá đất để thu tiền sử dụng đất tại vị trí được giao
là giá đất sản xuất kinh doanh (hoặc giá đất sản xuất kinh doanh có vị trí
tương đương vị trí đất sản xuất kinh doanh được giao) do UBND tỉnh quy định và
công bố hàng năm. Việc xác định diện tích đất để giao làm mặt bằng sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp cho từng trường hợp cụ thể do Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chính quyền địa phương và chủ
đầu tư xác định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem
xét, quyết định.
3. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 7 Điều 10 của Quy định này
thì được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề bằng tiền với mức hỗ trợ là 4.000đồng/m2
cho phần diện tích đất bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất sản xuất
nông nghiệp tại địa phương
Điều 30. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ 60% giá trị
bồi thường đất; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
Điều 31. Các biện pháp hỗ trợ khác
1. Đối với các trường
hợp bị Nhà nước thu hồi đất có đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp và có hộ
khẩu thường trú tại địa phương mà phải dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại
hoặc di chuyển hẳn chỗ ở nhưng tổng kinh phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc
không đủ để xây dựng lại nhà cấp 4.3A, diện tích 40m2 theo đơn giá bồi thường
hiện hành của UBND tỉnh thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Mức hỗ trợ cụ thể
do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định để đưa
vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với hộ gia
đình bị phá dỡ một phần nhà ở, phần nhà ở còn lại vẫn tồn tại trên phần đất
không bị thu hồi thì được hỗ trợ để sửa chữa lại phần nhà đã bị phá dỡ
2.000.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4.2 trở lên), 1.500.000 đồng/hộ (đối với nhà
cấp 4.3 và nhà sàn đồng bào miền núi) và 1.000.000 đồng/hộ (đối với nhà thuộc dạng
khác). Riêng mái hiên (nhà NK5) thì không hỗ trợ sửa chữa
Một ngôi nhà có
nhiều cấp khác nhau thì chỉ được tính hỗ trợ một mức cao nhất của ngôi nhà bị
phá dỡ. Trường hợp một hộ có nhiều ngôi nhà bị phá dỡ một phần thì cũng được
tính hỗ trợ để sửa chữa lại phần phá dỡ theo từng ngôi nhà với mức hỗ trợ như
quy định trên.
3. Đối với hộ gia
đình bị phá dỡ hoàn toàn chỗ ở hoặc bị phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại
không thể tiếp tục sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở trên phần đất còn lại
thì được hỗ trợ dịch chuyển 2.000.000 đồng/hộ.
4. Đối với các kiốt
đơn lẻ dùng để buôn bán, sản xuất kinh doanh đơn lẻ mang tính hộ gia đình hoặc
dùng để làm các dịch vụ khác (không gắn liền với nhà ở). Khi bị giải tỏa hoàn
toàn hoặc không thể sử dụng phần còn lại để tiếp tục buôn bán, sản xuất kinh
doanh thì được hỗ trợ di chuyển 1.000.000 đồng/kiốt.
5. Hộ gia đình phải
di chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá dỡ một
phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, mà
hộ gia đình đó có người đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước thì được hỗ trợ
đối tượng chính sách, như sau:
a. Hộ thân nhân chủ
yếu của 3 Liệt sĩ trở lên, hộ Mẹ Việt Nam Anh hùng, hộ là thương binh 1/4 hoặc
bệnh binh 1/4, hộ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động thì được hỗ trợ
3.000.000 đồng/hộ.
b. Hộ thân nhân chủ
yếu có 2 Liệt sĩ, hộ liệt sĩ neo đơn, hộ thương binh 2/4 hoặc bệnh binh 2/4 thì
được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
c. Hộ thân nhân chủ
yếu có 1 Liệt sĩ, thương bệnh binh được xếp hạng hoặc hộ là người già yếu neo
đơn, tàn tật được UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận thì
được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
6. Đối với hộ gia
đình phải di chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại, mà
hộ bị phá dỡ có đồng hồ nước, đồng hồ điện và điện thoại cố định thì được hỗ trợ
chi phí di dời (tận dụng lại vật tư cũ) và chi phí lắp đặt lại, như sau:
6.1. Đối với hộ
gia đình phải di chuyển hẳn chỗ ở đến nơi ở mới:
a. Đồng hồ nước:
1.000.000 đồng/hộ.
b. Đồng hồ điện:
- Công tơ điện 1
pha: 300.000 đồng/công tơ.
- Công tơ điện 3
pha : 500.000 đồng/công tơ.
Mức hỗ trợ di dời công
tơ điện không áp dụng cho những công tơ do hộ gia đình tự bắt để kiểm tra sản
lượng điện dùng hàng tháng với công tơ điện chính của hộ gia đình.
c. Điện thoại cố định:
500.000 đồng/máy.
6.2. Đối với hộ
gia đình phải dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải tỏa một phần
nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà ở
trên phần đất còn lại:
a. Đồng hồ nước :
500.000 đồng/hộ.
b. Công tơ điện: -
1 pha: 150.000đồng/công tơ;
- 3 pha:
250.000đồng/công tơ.
c. Không tính hỗ
trợ di chuyển điện thoại cố định.
7. Hỗ trợ di dời mồ
mả:
- Đối với mộ mai
táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 2.000.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ
mai táng từ 01 năm đến dưới 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp
xã nơi có đất bị thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ mai
táng từ 02 năm đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp
xã nơi có đất bị thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/mộ.
- Đối với mộ mai
táng trên 03 năm thì được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/mộ.
8. Đối với các dự
án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư không do
Công ty Nhà nước làm chủ đầu tư mà chủ dự án (người được Nhà nước giao đất) có
yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định thì chủ
dự án có thể thưởng bằng tiền cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và các hộ bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ dự án thoả thuận với
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các hộ bị thu hồi
đất để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 32. Đối với những
hộ gia đình chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở hoặc nhà không
phải mục đích để ở hoặc hộ gia đình không được bồi thường, hỗ trợ nhà cửa thì
không được hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, 28, 29 và Điều 31 của Quy định
này.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ vào từng dự
án cụ thể UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ lập và thực hiện dự án tái định
cư:
1. Các dự án có số
hộ di chuyển hẳn từ 10 hộ trở lên thì xem xét lập khu tái định cư để giải phóng
mặt bằng thực hiện việc thu hồi đất. Trong trường hợp đã có khu tái định cư để
bổ trí cho các hộ di chuyển hẳn (khu tái định cư của nhiều dự án) trên cùng một
địa bàn thì không nhất thiết phải xây dựng khu tái định cư.
1.1. Khi dự án được
duyệt, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm phối hợp cùng UBND huyện, thành phố nơi có dự án xác định địa điểm khu đất
tái định cư, lập kế hoạch triển khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khu tái
định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt và phải được xây
dựng xong cơ bản trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương, từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh
quyết định hoặc ủy quyền cho UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện, lập dự án
khu tái định cư hoặc khu giãn dân cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.3. Đối với Khu
kinh tế Dung Quất: Căn cứ vào kế hoạch phát triển của từng giai đoạn tại Khu kinh
tế Dung Quất, Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ động phối hợp với chính quyền
địa phương phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng khu tái định cư, khu giãn dân nằm
trong bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất 1/2000 trở lên, bằng nguồn vốn
Trung ương cấp hàng năm, nguồn thu từ đầu tư cơ sở hạ tầng khu tái định cư, nguồn
vốn huy động từ giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá đất có
cơ sở hạ tầng.
1.4. Việc lập dự
án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng.
2. Trường hợp di
chuyển hẳn dưới 10 hộ thì dựa vào qũy đất dự phòng của địa phương hoặc tình
hình sử dụng đất các khu dân cư kế cận, lên phương án trài dân, giãn dân, thực
hiện nguyên tắc phải có đất tái định cư cho hộ gia đình di chuyển hẳn chỗ ở.
Điều 34. Bố trí tái định cư
1. Cơ quan được
giao trách nhiệm bố trí tái định cư cần phải phối hợp với chính quyền địa
phương và hộ dân di chuyển chỗ ở để thống nhất về địa điểm khu tái định cư; khu
tái định cư phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và hộ dân không được thay đổi việc chọn địa điểm khi khu tái định cư đã
được triển khai xây dựng; đồng thời công khai dự kiến phương án bố trí tái định
cư, tạo điều kiện cho các hộ di chuyển chỗ ở được xem cụ thể nơi tái định cư và
thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư (bao gồm địa điểm, quy mô quỹ
đất, diện tích từng lô đất, các khoản phải nộp khi cấp đất tái định cư, ...)
trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định
cư.
2. Cơ sở hạ tầng
trong khu tái định cư sau khi xây dựng xong được bàn giao cho UBND huyện, thành
phố để quản lý cùng lúc với bàn giao quỹ đất khu tái định cư; cơ quan quản lý
có trách nhiệm tổ chức duy tu, bảo dưỡng hạ tầng chung theo quy định.
Điều 35. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư
phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư
được sử dụng cho một hoặc nhiều dự án trên cùng một địa bàn.
3. Trước khi bố
trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư, thì khu tái định cư
phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và phải có điều kiện phát triển bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống cho các hộ sản xuất
nông nghiệp tại khu tái định cư
1. Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi;
2. Cải tạo đất để
mở rộng sản xuất nông nghiệp; xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm
bảo nước cho sản xuất và sinh hoạt;
3. Tư vấn về kỹ
thuật để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở
1. Quyền:
- Đề đạt nguyên vọng
và đăng ký đất ở khu tái định cư bằng Phiếu trưng cầu ý kiến (biểu số 4 ban
hành kèm theo Quyết định số 1963/QĐ-CT ngày 11/7/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi) gửi đến Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Được tạo điều kiện
để chuyển hộ khẩu, chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình về nơi ở
mới;
- Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của Pháp luật về đất
đai.
2. Nghĩa vụ:
2.1. Những hộ gia
đình có nguyện vọng đăng ký đến khu tái định cư phải có cam kết và có nghĩa vụ
di chuyển vào khu tái định cư đúng cam kết với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.2. Những hộ được
bố trí đất tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo
nguyên tắc như sau:
a. Trường hợp giá
đất ở hợp pháp bị thu hồi cao hơn giá đất ở tại khu tái định cư thì nộp tiền sử
dụng đất theo giá đất ở tại khu tái định cư;
b. Trường hợp giá
đất ở hợp pháp bị thu hồi thấp hơn giá đất ở tại khu tái định cư thì nộp tiền sử
dụng đất theo giá đất ở hợp pháp bị thu hồi.
2.3. Giá đất ở khu
tái định cư do UBND tỉnh quy định cho từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của
Sở Tài chính theo nguyên tắc giá đất từng vị trí khu tái định cư bảo đảm có mức
giá bằng giá đất có vị trí tương đương theo bảng giá đất ở do UBND tỉnh quy định
và công bố hàng năm.
2.4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nhưng không vào khu tái định cư theo
quy định, mà xin vào khu tái định cư có giá cao hơn và được cấp có thẩm quyền
cho phép thì phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại khu tái định cư theo
quy định của UBND tỉnh
2.5. Những hộ được
bố trí đất tái định cư phải xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Điều kiện và nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Điều kiện để được
bố trí tái định cư:
- Những hộ được bố
trí tái định cư phải đồng thời thoả mãn 3 điều kiện sau:
+ Phải bị thu hồi
đất ở hợp pháp;
+ Phải bị thu hồi hết
đất ở hoặc phần diện tích đất còn lại của thửa đất có đất ở bị thu hồi đủ diện
tích để xây dựng nhà ở nhưng không được phép xây dựng trên phần diện tích đất
còn lại đó hoặc diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo
quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của
Quy định này;
+ Phải di chuyển hẳn
chỗ ở.
- Diện tích lô đất
tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hạn mức
giao đất ở khi Nhà nước giao đất. Nếu người được bố trí đất tái định cư nhận lô
đất vượt định mức thì phần diện tích chênh lệch đó người được nhận đất phải nộp
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của UBND tỉnh tại khu tái định cư.
2. Nguyên tắc bố
trí đất ở khu tái định cư:
- Ưu tiên tái định
cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư; ưu tiên vị
trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận
lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
- Đất ở bị thu hồi
có vị trí theo hiện trạng như thế nào thì bố trí đất tương đương tại khu tái định
cư.
Điều 39. Xử lý một số trường hợp cụ thể về cấp đất tái định cư
1. Trường hợp diện
tích đất ở hợp pháp bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng định mức lô đất tái định cư.
Những hộ có đất
đai, nhà, công trình hợp pháp và diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng định
mức lô đất tái định cư theo quy định thì hộ gia đình được giao 1 lô đất tái định
cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Quy định
này. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất
ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, thì UBND các huyện, thành phố nơi có đất
bị thu hồi căn cứ vào quỹ đất của địa phương, nhu cầu về đất ở và số nhân khẩu
của hộ gia đình bị thu hồi đất, để xem xét đề nghị UBND tỉnh thống nhất giao
thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện
tích của đất ở bị thu hồi và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
2 Điều 37 của Quy định này. Trong trường hợp các lô đất tái định cư được giao
(bao gồm lô đất tái định cư được giao và lô đất tái định cư được giao thêm) lớn
hơn diện tích đất ở hợp pháp bị thu hồi thì phần diện tích chênh lệch giữa diện
tích đất ở được giao với diện tích đất ở bị thu hồi hộ gia đình phải nộp tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại khu tái định cư.
2. Trường hợp diện
tích đất ở hợp pháp bị thu hồi nhỏ hơn định mức lô đất tái định cư.
Những hộ có đất
đai, nhà, công trình hợp pháp mà diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn định mức lô
đất tái định cư theo quy định thì cũng được xem xét giao lô đất tái định cư
theo định mức giao đất để xây dựng nhà ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 của Quy định này đối với phần diện tích đất ở hợp pháp
bị thu hồi. Phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được giao với diện
tích đất ở hợp pháp bị thu hồi hộ gia đình phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại khu tái định cư.
3. Đối với nhà thờ
họ tộc, khi Nhà nước thu hồi đất phải di dời nhà thờ thì được bồi thường theo
Quy định này và được giao đất mới tại khu tái định cư để xây dựng lại nhà thờ với
diện tích bằng diện tích đất xây dựng nhà thờ, nhưng tối đa không quá 100m2 đối
với các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi, không quá 150m2 đối với các khu vực
còn lại và được hỗ trợ di chuyển 3.000.000 đồng/01 nhà thờ họ tộc. Người đứng
tên nhà thờ họ tộc phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 37
của Quy định này và khoản 2 của Điều này (nếu diện tích đất được giao lớn hơn
diện tích đất hợp pháp bị thu hồi).
4. Hộ gia đình có
đất đai, nhà, công trình hợp pháp được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản
1 và 2 Điều này, nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tái định cư tự do thì được hỗ
trợ một khoản bằng tiền tương đương theo giá bình quân suất đầu tư của một lô đất
tái định cư, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/hộ (đối với các phường thuộc
thành phố), không quá 60 triệu đồng/hộ (đối với thị trấn các huyện đồng bằng và
xã Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng thuộc thành phố Quảng Ngãi), không quá 40 triệu đồng/hộ
(đối với thị trấn thuộc huyện Nghĩa Hành, thị trấn các huyện miền núi và các xã
thuộc huyện đồng bằng), không quá 25 triệu đồng/hộ (đối với các xã còn lại thuộc
huyện Nghĩa Hành, các xã thuộc huyện miền núi và hải đảo) và phải khấu trừ
chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư theo định mức với diện tích đất ở thực
tế bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 của Điều này (nếu có).
5. Hộ gia đình
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 21 của Quy định
này; những trường hợp chỉ được hỗ trợ nhà, công trình theo quy định tại tiết b
điểm 2.1, tiết a, b điểm 2.2 và điểm 2.3 khoản 2 Điều 20 và trường hợp không
thoả mãn 3 điền kiện quy định tại khoản 1 Điều 38 của Quy định này, nếu được
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận không còn chỗ ở nào khác thì tùy theo từng
trường hợp cụ thể mà Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đề xuất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét,
quyết định giao đất để làm nhà ở tại khu tái định cư cho từng trường hợp cụ thể.
Hộ gia đình được giao đất để làm nhà ở phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại khu tái định cư.
Thẩm quyền quyết định
mức hỗ trợ tái định cư bằng hình thức giao đất mới tại khu tái định cư hoặc mức
hỗ trợ tái định cư tự do bằng tiền quy định tại khoản 4, 5 của Điều này do cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định
trên cơ sở đề nghị của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 40. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn xây dựng
khu tái định cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư,
cơ bản bao gồm:
1. Kinh phí bồi
thường thiệt hại cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do ngưới sử dụng đất trả;
2. Nguồn vốn huy động
từ tiền sử dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định hiện tại của Luật
đất đai;
3. Nguồn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ để xây dựng các công trình phúc lợi, cải tạo sản xuất nông nghiệp,
mở rộng các dịch vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;
4. Nguồn hỗ trợ từ
người sử dụng đất;
5. Các nguồn khác.
Điều 41. Tái định cư đối với các dự án đặc biệt
Đối với các dự án
đầu tư do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân
cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của
cộng đồng thì tùy trường hợp cụ thể, Thủ tướng quyết định hoặc trình Chính phủ
xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt hơn với mức hỗ trợ cao nhất
được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở,
cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội)
và một số chính sách hỗ trợ khác nhằm ổn định sản xuất và đời sống cho cộng đồng
dân cư tái định cư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố
quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ:
- Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện, thành phố.
- Tham mưu cho
UBND huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố, gồm:
- Lãnh đạo UBND
huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư, uỷ
viên thường trực;
- Đại diện phòng
Tài nguyên và Môi trường, uỷ viên;
- Đại diện phòng Hạ
tầng kinh tế, uỷ viên;
- Đại diện lãnh đạo
Chi Cục thuế, uỷ viên;
- Đại diện lãnh đạo
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, uỷ viên;
- Đại diện
thôn hoặc tổ dân phố;
- Đại diện của những
hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người do những người bị thu hồi đất
thống nhất đề cử;
Một số thành viên
khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố
quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao cho
từng tổ chức cụ thể trên cơ sở đề nghị của Sở Nội vụ. Khi thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải có sự tham gia của chủ đầu tư, đại diện lãnh đạo
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi và đại diện của những hộ gia đình
có đất bị thu hồi từ một đến hai người. Riêng đối với các dự án đầu tư có quy
mô lớn thuộc khu kinh tế Dung quất mà có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư từ 15 tỷ đồng trở lên (kể cả dự phòng chi) phải do Ban đền bù, tái định
và giải phóng mặt bằng tỉnh thực hiện.
Điều 43. Trách nhiệm của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
1. Trách nhiệm của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố:
a. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và thông qua phương án bồi thường do Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định
theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng.
b. Trách nhiệm
của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố:
- Chủ tịch Hội đồng
chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chủ đầu tư có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
- Đại diện của những
hộ gia đình có đất bị thu hồi có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị
thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực
hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành viên
khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
phù hợp với trách nhiệm của từng ngành.
c. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho người có đất bị thu hồi.
d. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi
thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ và tái định
cư trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.
e. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố thực hiện một số nhiệm vụ khác
theo quy định của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của
Tổ chức được giao nhiệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố):
a. Lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
này; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi
thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp lý của số liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường,
hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ và tái định cư
trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.
b. Hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc cho những người bị thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
c. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Chủ tịch UBND
huyện, thành phố phê duyệt phương án bồi thường thuộc các dự án do UBND huyện,
thành phố quyết định đầu tư và các dự án do UBND tỉnh (hoặc các Sở, ngành được
uỷ quyền), Bộ, ngành Trung ương quyết định đầu tư trong các trường hợp sau:
- Đối với các dự
án mà có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 15 tỷ đồng trở xuống (kể
cả dự phòng chi) thuộc huyện đồng bằng;
- Đối với các dự
án mà có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 05 tỷ đồng trở xuống (kể
cả dự phòng chi) thuộc các huyện: Sơn Hà, Ba Tơ, Trà Bồng, Minh Long, Sơn Tây
và Lý Sơn;
- Đối với các dự án
mà có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 02 tỷ đồng trở xuống (kể cả
dự phòng chi) thuộc huyện Tây Trà.
Đối với các phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND huyện, thành phố phê duyệt mà
trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh thêm một số khoản kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư sau khi đã sử dụng hết dự phòng chi trong phương án bồi
thường mà vẫn còn thiếu và phần thiếu này cộng với giá trị phương án đã được
UBND huyện, thành phố phê duyệt nhỏ hơn mức quy định trên thì chủ tịch UBND huyện,
thành phố phải phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đó.
Trong trường hợp phần thiếu này nhỏ hơn 5% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được UBND huyện, thành phố phê duyệt nhưng tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ (bao gồm giá trị phương án đã được UBND huyện, thành phố phê duyệt cộng
với giá trị phát sinh) lớn hơn mức quy định trên thì Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Đối với các phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt mà trong quá trình
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu có phát sinh mà phần giá
trị phát sinh đó nhỏ hơn hoặc bằng kinh phí dự phòng chi trong phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt phần phát sinh đó.
b. Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án mà có
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư liên quan từ 2 huyện (thành phố) trở
lên; các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngoài quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này và các phương án bồi thường do Ban đền bù, tái định cư và giải
phóng mặt bằng tỉnh lập sau khi đã được Hội đồng thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tỉnh thẩm định.
Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh (gọi tắt là Hội đồng thẩm định
tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ giúp cho
UBND tỉnh trong việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
được phép thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định tỉnh. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh được thực hiện theo Quy chế hoạt động
của Hội đồng thẩm định tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-CT ngày
22/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh.
c. Tùy theo qui
mô, tính chất, điều kiện cụ thể và tính hợp lý của từng dự án đầu tư mà Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể lập và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường (theo quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này) cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở đề nghị thống nhất
của chủ đầu tư, nhưng tuyệt đối không được chia nhỏ thành nhiều phương án bồi
thường.
2. Nội dung thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng thẩm định tỉnh được thực
hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 1015/QĐ-CT ngày 22/4/2005 của Chủ tịch UBND Đối với các phương án bồi
thường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND huyện, thành phố thì không
phải thẩm định tỉnh Quảng Ngãi.
3. Thời gian thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Đối với phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện,
thành phố:
Chậm nhất không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi có đất thu hồi phải ra quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Đối với phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
- Chậm nhất không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ do Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến, Tổ Chuyên viên giúp việc Hội
đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh tiến hành họp
kiểm tra phương án bồi thường có sự tham gia của đại diện Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ dự án.
- Chậm nhất không
quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Tổ Chuyên viên họp kiểm tra hoàn chỉnh phương
án; Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh họp thẩm
định có sự tham gia của lãnh đạo UBND huyện, thành phố nơi có đất thu hồi; lãnh
đạo Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ dự án.
- Chậm nhất không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tỉnh họp thông qua phương án, Thường trực Hội đồng thẩm định tỉnh
lập Báo cáo thẩm định (kèm theo phương án đóng dấu "đã thẩm định") để
trình UBND tỉnh xem xét quyết định đối với những phương án bồi thường không có
sự thay đổi so với đề nghị của Tổ chức được được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Trường hợp có sự thay đổi so với đề nghị của Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Thường trực Hội đồng thẩm định
tỉnh lập Thông báo kết quả thẩm định để làm cơ sở cho Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư điều chỉnh, bổ sung và sau khi nhận được văn
bản đề nghị kèm theo phương án bồi thường điều chỉnh, bổ sung, Thường trực Hội
đồng thẩm định tỉnh lập báo cáo thẩm định (kèm theo phương án đóng dấu "đã
thẩm định") để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 45. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người
được giao đất, cho thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với
người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực
hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 46. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi
1. Trách nhiệm
của UBND huyện, thành phố:
a. Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Chỉ đạo Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập phương án bồi thường và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
45 của Quy định này;
c. Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh;
d. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền
được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của
UBND xã, phường, thị trấn:
a. Tổ chức tuyên
truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án;
b. Phối hợp với Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc đất
đai, kiểm kê tài sản trên đất, xác nhận đất đai và tài sản của người bị thu hồi
đất;
c. Phối hợp, tạo
điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng.
d. Lập Biên bản hoặc
thông báo xử lý các trường hợp cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc,
cây trồng, vật nuôi sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố, sau thời điểm có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền và các trường
hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
e. Xác nhận thời
điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất,
nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, đất có tranh chấp hay không, khi
xây dựng có bị lập biên bản xử lý không, tổng diện tích đất nông nghiệp được
giao của từng chủ hộ bị ảnh hưởng và cây trồng chính hàng năm tại phạm vi thu hồi
đất đối với trường hợp có nhiều loại cây trồng hàng năm khác nhau tại thời điểm
thu hồi đất để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 47. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, giá tài sản (trừ
nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp
hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định;
b. Chủ trì việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt.
c. Kiểm tra việc
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư.
3. Sở Xây dựng có
trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc
xác định qui mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công
trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường,
hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá
nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh
phê duyệt;
c. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan chức năng xác định vị trí, qui mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc
xác định diện tích, loại đất, hạng đất và đất đủ điều kiện được bồi thường, đất
không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b. Hướng dẫn việc
xác định qui mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c. Chủ trì và phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi
thu hồi đất của từng dự án.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Hướng dẫn các đơn
vị, địa phương xác định mật độ các loại cây trồng và điều kiện để được bồi thường,
hỗ trợ; các thủ tục liên quan đến việc thanh lý rừng.
Điều 48. Thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Các ngành, các
cấp tổ chức học tập quán triệt và tuyên tuyền rộng rãi trong cán bộ, công chức
và nhân dân các quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
giúp mọi người nhận thức và thực hiện đúng đắn chủ trương của Đảng và Nhà nước
về quy chế dân chủ. Các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phải đưa nội
dung về dân chủ trong quản lý đầu tư và xây dựng vào kế hoạch thực hiện dân chủ
ở cơ sở hàng tháng, quý và năm của địa phương.
2. Trước khi triển
khai các dự án đầu tư mới, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng, phải tiến hành họp
nhân dân theo quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở để làm cho nhân dân thấy rõ được
ý nghĩa, lợi ích của việc thực hiện dự án. Khi có từ 70% hộ dân trở lên tại khu
vực giải tỏa đồng tình chủ trương (thông qua việc phát phiếu trưng cầu ý kiến)
thì tổ chức triển khai thực hiện dự án, nếu chưa đủ 70% hộ dân đồng tình chủ
trương thì tất cả hệ thống Đảng, Chính quyền (bao gồm cả cơ quan của từng thành
viên trong gia đình bị giải tỏa đang công tác) và các Hội, đoàn thể các cấp vận
động thuyết phục cho đến khi đạt 70%.
3. Khi có chủ
trương đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền, người sử dụng đất (chủ dự án hoặc chủ
đầu tư) phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và UBND cấp xã tổ chức thông báo rộng rãi cho người bị thu hồi đất biết về
chủ trương, nguyên tắc, trình tự thủ tục, mức giá bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án.
4. Trong quá trình
đo đạc, kiểm kê phải được sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương cấp
xã (thôn hoặc tổ dân phố) và được chủ hộ ký thống nhất số liệu đo đạc, kiểm kê.
Trường hợp người bị thu hồi đất không thống nhất ký biên bản kiểm kê mà không
có lý do chính đáng thì Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản để làm cơ sở giải quyết các
vấn đề liên quan sau này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của số
liệu đã đo đạc, kiểm kê để đưa vào phương án bồi thường.
5. Sau khi phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tổ chức niêm yết,
công bố rộng rãi phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất và nhân dân thuộc
dự án biết. Đồng thời phân tích cho người bị thu hồi đất thấy được những lợi
ích thụ hưởng từ các dự án đầu tư mang lại như: giá trị nhà đất sẽ tăng lên, đường
phố được mở rộng thông thoáng, khang trang... để nhân dân thông suốt thực hiện
giải toả.
Những vướng mắc
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân, các cấp, các ngành phải xem
xét cụ thể để xử lý hợp tình, hợp lý từ cơ sở, kết hợp với tuyên truyền vận động
nhân dân thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm",
thể hiện rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân đối với công trình
đó.
Các cuộc họp với
nhân dân phải được lập biên bản, có xác nhận của đại diện tất cả các hộ dân, tổ
chức, lưu trữ và gửi đến các cơ quan có liên quan. UBND cấp huyện, thành phố;
xã, phường, thị trấn và các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời
các ý kiến đóng góp và các kiến nghị của nhân dân theo đúng thẩm quyền; nếu vượt
quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định.
6. Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn tại khu vực giải tỏa chịu trách nhiệm
chính trong việc vận động, thuyết phục nhân dân. Đối với những hộ dân trong diện
giải tỏa sau khi đã được giải thích rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án nhưng cương quyết không chịu ký biên bản kiểm kê, giải tỏa, di
chuyển thì phải làm rõ nguyên nhân, đối tượng nào trong hộ đó không chấp nhận,
cần tiến hành các biện pháp xử lý cụ thể; đồng thời các Hội, đoàn thể có trách
nhiệm liên quan với từng đối tượng tiếp tục vận động, thuyết phục. Trường hợp bắt
buộc phải cưỡng chế thì ngoài sự tham gia trực tiếp của các cơ quan chức năng
thì còn phải huy động các lực lượng liên quan với đối tượng không chấp nhận giải
tỏa, di chuyển cùng tham gia cưỡng chế. Trước khi cưỡng chế, UBND cấp huyện,
thành phố; UBND cấp xã tổ chức họp dân thông báo tình hình và công bố quyết định
cưỡng chế thi hành của cơ quan có thẩm quyền.
7. Cán bộ công chức
trực tiếp làm công tác bồi thường, khi làm việc phải đeo thẻ công chức; đối với
công chức trong diện hợp đồng phải đeo bảng tên. Giải thích cho nhân dân theo
nguyên tắc: đúng với chế độ chính sách của dự án đang thực hiện. Số liệu kiểm
kê phải đúng với thực tế. Việc áp giá bồi thường, hỗ trợ phải theo đúng với chính
sách hiện hành của tỉnh.
Điều 49. Trình tự tổ chức thực hiện, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Trình tự lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp có thẩm quyền đã được công bố (hoặc văn bản tương
đương), Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển
khai việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai và một số giấy tờ khác
liên quan đến tính hợp pháp về đất đai, tài sản của người bị Nhà nước thu hồi đất
để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Người bị thu hồi
đất kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất, số lượng, chất lượng tài
sản hiện có trên đất bị thu hồi; số nhân khẩu ..., đề bạt nguyện vọng tái định
cư (nếu có) gửi lại cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư sau năm (05) ngày kể từ ngày nhận được tờ khai.
c. Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kiểm tra tờ khai và tổ chức thực
hiện việc kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị
thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương cấp xã nơi có đất
thu hồi (thôn hoặc tổ dân phố), đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi,
xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Trên cơ sở số liệu kiểm
kê, đo đạc đã được xác định và tính hợp pháp về đất, tài sản trên đất, Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (phương án dự kiến) và được niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) và tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối tượng
có liên quan tham gia ý kiến trong thời gian bảy (07) ngày kể từ ngày thông báo
niêm yết; nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ
của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại
đất, hạng đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, chất lượng, tỷ lệ
phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại ...;
- Căn cứ tính toán
bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá tài sản ...;
- Các đối tượng được
tính hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thực hiện việc niêm
yết công khai phương án bồi thường dự kiến theo quy định tại mục này thì cơ
quan có trách nhiệm tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường
hoàn trả lại hồ sơ bồi thường để thực hiện việc niêm yết công khai theo đúng
quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường (trừ
trường hợp có quy định riêng của UBND tỉnh).
d. Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tiếp thu ý kiến
tham gia, giải đáp thắc mắc, ... và hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
e. Sau khi có quyết
định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường theo quy định tại Điều 45 của Quy định này. Riêng đối với những
phương án bồi thường có hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển hẵn chỗ ở thì phải
có phương án bố trí tái định cư cụ thể (trong đó nhất thiết phải thể hiện đất
tái định cư hiện hữu) mới được phê duyệt phương án bồi thường (trừ trường hợp
có quy định riêng của UBND tỉnh và trường hợp hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu
tái định cư, nhưng được bố trí lại tại khu tái định cư).
f. Sau khi phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm niêm yết công khai phương án bồi thường tại trụ sở làm việc của đơn vị và
tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, giải quyết đất tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
a. Phần I: Xác định
mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng bị thu hồi đất.
b. Phần II: Phương
án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, số tiền
người bị thu hồi đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định của pháp luật và một số nội dung liên quan khác.
Việc kiểm kê, lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo đầy đủ hệ thống các biểu
mẫu đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1963/QĐ-CT ngày
11/7/2005.
3. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Khi chi trả tiền
bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng
từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp
người được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì
người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú.
b. Toàn bộ chứng từ
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định
hiện hành.
Điều 50. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. UBND các cấp phối
hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động
người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng;
trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì tổ chức
thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều
45 của Quy định này quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với
các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
3. Đối với các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thì
tùy theo từng dự án cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho UBND huyện,
thành phố quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường
hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 51. Chi phí phục vụ cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
thẩm quyền phê duyệt chi phí phục vụ cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
1. Chi phí phục vụ
cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Chi phí phục vụ
cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm tất cả
các khoản chi phí có liên quan đến quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng để
thực hiện dự án và được thanh quyết toán theo chi phí thực tế phát sinh hợp lý,
hợp lệ, nhưng tối đa không được cao hơn mức quy định dưới đây (không bao gồm
chi phí đo vẽ bản đồ địa chính):
a. Đối với dự án
mà phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp dưới 50
triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường là 2 triệu đồng.
b. Đối với dự án
mà phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 50 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng thì chi phí phục vụ bồi thường là 3 triệu đồng.
c. Đối với dự án
mà phương án bồi thường có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 100 triệu
đồng trở lên thì chi phí phục vụ bồi thường là 2% (đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư không thông qua Hội đồng thẩm định tỉnh) và 1,9% (đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thông qua Hội đồng thẩm định tỉnh)
trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp, nhưng không thấp hơn 3 triệu đồng.
2. Chi phí thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Đối với những
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt thì chi phí
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 0,1% trên
tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp.
Chậm nhất không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
UBND tỉnh phê duyệt chủ đầu tư dự án phải trực tiếp chuyển trả tiền chi phí thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Thường trực Hội đồng thẩm
định tỉnh (Sở Tài chính) bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, không chi trả thông
qua Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên cơ sở
nguồn thu từ chi phí thẩm định và tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực
hiện của Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng và Hội đồng thẩm định mà chủ tịch Hội
đồng thẩm định quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp với từng công việc.
3. Thẩm quyền phê duyệt
chi phí phục vụ cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.1. Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Tài chính (Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt), Chủ tịch UBND huyện, thành phố (Đối với các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND huyện, thành phố
phê duyệt) quyết định mức chi cho từng nội dung chi mà Nhà nước chưa có quy định
tiêu chuẩn, định mức như: điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án, phê duyệt
phương án bồi thường, . . . phù hợp với đặc điểm, qui mô, tính chất của từng dự
án và yêu cầu thực tế khi triển khai thực hiện, đồng thời có trách nhiệm phê
duyệt dự toán chi phí phục vụ cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
3.2. Các chủ dự
án, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
thanh quyết toán chi phí phục vụ cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 52. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất
nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu
khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138
của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Trong thời gian chờ
giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi
đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Điều 53. Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân kê khai không đúng diện tích đất, loại đất bị thu hồi, cung cấp
không đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cố tình khai khống nhà cửa,
vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả nhằm trục lợi cá nhân thì tùy theo mức độ
và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Tổ chức và cá
nhân có liên quan trách nhiệm đến công tác bồi thường mà có hành vi chứng nhận
và xác nhận khối lượng, giá trị bồi thường không đúng quy định hoặc gây sách
nhiễu, phiền hà trong khi thi hành công vụ; cố ý hoặc thiếu trách nhiệm gây ra
việc bồi thường chậm thì phải bồi hoàn về vật chất do hành vi vi phạm gây ra, bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với trường
hợp các hộ khiếu nại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật, nhưng các hộ này vẫn không chấp nhận tham gia kiểm kê tài sản
và nhận tiền bồi thường thì Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư vẫn tiến hành kiểm kê, lập phương án bồi thường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các hộ không nhận
được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn. Trong trường hợp cần
thiết thì tiến hành cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố, thủ trưởng các tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 55. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc
UBND tỉnh sẽ quy định cơ chế đặc cách riêng cho từng trường hợp cụ thể./.