ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2024/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ khoản 7 Điều 43 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2023/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý,
tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản
cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 487/TTr-STNMT, Báo cáo số 777/BC-STNMT
ngày 13/12/2024, Báo cáo số 815/BC-STNMT ngày 27/12/2024; ý kiến Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất
ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội và HĐND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Cà Mau;
- Phòng NN-TN;
- Lưu: VT, TH09/01.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 72/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục cho thuê ngắn hạn quỹ đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có)
do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất và tài sản gắn
liền với đất ngắn hạn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN
Điều 3. Lập,
công bố công khai danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng cho thuê ngắn hạn
1. Căn cứ quỹ đất được giao quản lý,
khai thác, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập danh mục các khu đất,
thửa đất và tài sản gắn liền với đất có khả năng cho thuê ngắn hạn; đồng thời,
xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất, gửi cơ
quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm định, trước khi trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất quyết định.
2. Đơn giá khởi điểm cho thuê đất,
tài sản gắn liền với đất và tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình
được xác định như sau:
a) Đơn giá khởi điểm cho thuê đất
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
b) Đơn giá khởi điểm cho thuê tài sản
gắn liền với đất được xác định theo mức hao mòn hàng năm của tài sản cố định
theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Tiền đặt cọc đối với trách nhiệm
tháo dỡ công trình được quy định bằng 10% tổng số tiền thuê đất và tài sản gắn
liền với đất (nếu có) phải nộp trong thời hạn thuê đất.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức phát triển quỹ đất, cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt đơn giá khởi điểm cho thuê đất và tài
sản gắn liền với đất.
4. Công bố công khai danh mục các khu
đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn
a) Căn cứ quyết định phê duyệt đơn
giá khởi điểm cho thuê đất và tài sản gắn liền với đất của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan công bố công khai danh mục, đơn giá
khởi điểm các khu đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất và trang thông tin điện tử của tổ chức phát triển
quỹ đất (nếu có), công bố công khai ít nhất một (01) lần trên báo in hoặc báo
hình của tỉnh và niêm yết tại trụ sở của tổ chức phát triển quỹ đất, trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất và tại thực địa khu đất, thửa đất cho thuê ngắn
hạn, thời hạn công bố công khai, niêm yết là 30 ngày.
b) Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà
không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công
khai, thông báo, niêm yết theo quy định.
Điều 4. Thủ
tục thuê đất, lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký thuê đất
thông qua việc nộp đơn xin thuê đất, các giấy tờ kèm theo và tiền đặt trước cho
tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu công bố công khai, thông báo, niêm
yết.
2. Nội dung đơn xin thuê đất phải thể
hiện đầy đủ các thông tin:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên
hệ của tổ chức, cá nhân xin thuê đất;
b) Vị trí, diện tích thửa đất, khu
đất xin thuê;
c) Phương án sử dụng mặt bằng (mục
đích sử dụng mặt bằng, dự kiến công trình xây dựng trên đất);
d) Thời gian xin thuê;
đ) Đề xuất đơn giá xin thuê (đồng/m2/năm);
e) Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về đất đai, nộp tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn,
không xây dựng các công trình kiên cố, tự nguyện tháo dỡ công trình, tài sản
gắn trên đất mà không yêu cầu bồi thường về đất, tài sản trên đất và chi phí
đầu tư vào đất sau khi được tổ chức phát triển quỹ đất thông báo chấm dứt hợp
đồng;
3. Các giấy tờ kèm theo bao gồm: bản
sao Căn cước đối với cá nhân; giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với tổ
chức (kèm theo Căn cước và giấy ủy quyền của tổ chức nộp hồ sơ), các tài liệu,
hồ sơ khác (nếu có).
4. Đơn xin thuê đất và các giấy tờ
kèm theo được đựng trong túi hồ sơ, dán kín có chữ ký hoặc dấu niêm phong của
tổ chức, cá nhân nộp đơn và nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức phát triển quỹ
đất.
5. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt
trước
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuê đất
phải nộp tiền đặt trước bằng 15% tổng tiền thuê một năm tính theo đơn giá khởi
điểm cho thuê của khu đất, thửa đất dự kiến thuê cho tổ chức phát triển quỹ đất
trong thời gian công bố công khai, tiếp nhận đơn xin thuê đất. Tiền đặt trước
được gửi vào tài khoản của tổ chức phát triển quỹ đất mở tại ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày công bố kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, tổ chức phát
triển quỹ đất có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân
đăng ký thuê đất nhưng không được lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản này. Trường hợp được cho thuê đất thì tiền đặt trước được khấu trừ
vào tiền thuê đất.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân được
cho thuê đất từ chối thuê đất thì không được nhận lại tiền đặt trước, trừ
trường hợp bất khả kháng. Khoản tiền đặt trước này được tính vào doanh thu của
tổ chức phát triển quỹ đất và hạch toán theo quy định của pháp luật đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
6. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất
a) Tổ chức phát triển quỹ đất
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, xét duyệt đơn xin thuê đất ngắn hạn,
thành phần Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo tổ chức phát triển quỹ đất làm Chủ
tịch Hội đồng; đại diện các cơ quan: tài nguyên và môi trường, tài chính cùng
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là thành viên.
b) Hết thời hạn công bố, tiếp nhận
đơn xin thuê đất, Hội đồng đánh giá, xét duyệt đơn xin thuê đất ngắn hạn tiến
hành mở niêm phong hồ sơ xin thuê đất và đánh giá, xét duyệt tổ chức, cá nhân
được thuê đất. Việc đánh giá, xét duyệt tổ chức, cá nhân thuê đất phải được lập
thành biên bản và ký xác nhận của các thành viên tham gia.
c) Đánh giá, xét duyệt:
Tổ chức, cá nhân thuê đất được chọn
là tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất, nộp tiền đặt trước theo quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều này và có đề xuất đơn giá thuê đất cao nhất, không thấp
hơn đơn giá khởi điểm.
Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân
trở lên cùng đề xuất đơn giá thuê đất cao nhất bằng nhau đối với cùng một khu
đất, thửa đất thì Hội đồng đánh giá, xét duyệt đơn xin thuê đất ngắn hạn mời
những tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê đất cao nhất bằng nhau đến trụ
sở tổ chức phát triển quỹ đất để đề xuất lại đơn giá thuê đất bằng hình thức bỏ
phiếu kín, đến khi chọn ra được tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê đất
cao nhất.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày Hội đồng đánh giá, xét duyệt đơn xin thuê đất ngắn hạn lựa chọn được tổ
chức, cá nhân thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thông báo kết
quả cho tổ chức, cá nhân thuê đất được chọn bằng văn bản và công khai trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất và của tổ chức phát triển quỹ đất (nếu có) và
niêm yết tại trụ sở tổ chức phát triển quỹ đất, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất.
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê
đất được chọn từ chối thuê đất thì tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê đất
cao liền kề không thấp hơn đơn giá khởi điểm được chọn là tổ chức, cá nhân thuê
đất.
Điều 5. Ký
hợp đồng, nộp tiền thuê đất và tài sản gắn liền với đất, tiền đặt cọc đối với
trách nhiệm tháo dỡ công trình khi chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, bàn giao đất
tại thực địa
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
kể từ ngày công bố kết quả lựa chọn, tổ chức, cá nhân thuê đất được chọn phải
ký hợp đồng thuê đất và tài sản gắn liền với đất với tổ chức phát triển quỹ
đất, nộp tiền thuê đất và tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình
trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất
không ký hợp đồng đúng thời gian quy định; không nộp hoặc nộp không đủ tiền
thuê đất, tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình, nộp không đúng
thời gian quy định thì tổ chức phát triển quỹ đất tiến hành hủy kết quả lựa
chọn và đơn phương chấm dứt hợp đồng đã ký, Hội đồng đánh giá, xét duyệt đơn
xin thuê đất ngắn hạn sẽ tiếp tục xem xét, lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê đất và
công khai lại kết quả theo quy định tại điểm đ và điểm d khoản 6 Điều 4 Quy
định này.
2. Tiền thuê đất và tài sản gắn liền
với đất
Tiền cho thuê đất và tài sản gắn liền
với đất tại hợp đồng được xác định theo đơn giá thuê do tổ chức, cá nhân được
lựa chọn đã đề xuất và được tính theo năm; trường hợp thời gian thuê không tròn
năm thì tiền thuê được xác định theo thời gian thuê thực tế.
3. Tiền đặt cọc đối với trách nhiệm
tháo dỡ công trình khi chấm dứt hợp đồng cho thuê đất.
a) Tiền đặt cọc được nộp vào tài
khoản của tổ chức phát triển quỹ đất mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo
hợp đồng đã ký.
b) Tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm trả lại tiền đặt cọc sau khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng và tổ
chức, cá nhân thuê đất đã hoàn thành việc tháo dỡ công trình, vệ sinh môi
trường hoàn trả lại mặt bằng nguyên trạng của khu đất, thửa đất.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê
đất không thực hiện việc tháo dỡ công trình, vệ sinh môi trường để trả lại mặt
bằng nguyên trạng thì không được nhận lại tiền đặt cọc. Tổ chức phát triển quỹ
đất sử dụng khoản tiền đặt cọc để tổ chức thực hiện việc tháo dỡ công trình, vệ
sinh môi trường hoàn trả hiện trạng ban đầu.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức, cá nhân thuê đất nộp đủ tiền thuê đất và tiền đặt cọc đối với
trách nhiệm tháo dỡ công trình theo hợp đồng đã ký, tổ chức phát triển quỹ đất
thực hiện bàn giao đất và tài sản trên đất (nếu có) tại thực địa cho tổ chức,
cá nhân thuê đất quản lý, sử dụng.
Điều 6. Gia hạn
thời gian cho thuê đất
1. Trường hợp hết thời hạn cho thuê đất mà Nhà nước
chưa thực hiện kế hoạch sử dụng đất và tổ chức, cá nhân thuê
đất có nhu cầu tiếp tục thuê thì tổ chức, cá nhân thuê đất
có văn bản gửi tổ chức phát triển quỹ đất xem xét việc gia hạn thời gian cho
thuê đất.
2. Thời gian mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
Tổng thời gian thuê đất và các lần gia hạn không quá 05 năm (60 tháng).
3. Đơn giá cho thuê đất khi gia hạn
sẽ được điều chỉnh trong trường hợp đơn giá cho thuê đất tính theo Bảng giá đất
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm gia hạn cao hơn đơn giá trong hợp đồng
đã ký. Đơn giá cho thuê đất điều chỉnh tính theo Bảng giá đất của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm gia hạn.
4. Tổ chức phát triển quỹ đất và tổ
chức, cá nhân thuê đất ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh thời gian thuê và đơn giá
thuê đất theo quy định.
Điều 7. Thanh lý, chấm dứt hợp đồng
1. Khi hết thời hạn thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức, cá nhân thuê
đất có trách nhiệm thanh lý hợp đồng, bàn giao lại đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có)
theo hợp đồng cho thuê đất đã ký.
2. Việc chấm dứt hợp đồng khi Nhà
nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của tổ chức phát triển quỹ đất
1. Tổ chức thực
hiện việc cho thuê ngắn hạn quỹ đất và tài sản gắn liền với đất theo Quy định
này.
2. Hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thuê đất thực hiện thủ tục thuê đất.
3. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời
phát hiện các trường hợp tổ chức, cá nhân thuê đất vi phạm các điều khoản theo
hợp đồng để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy
định.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuê đất
1. Sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
(nếu có) đúng mục đích theo hợp đồng ký kết.
2. Bảo quản nguyên trạng kết cấu của tài sản gắn
liền với đất thuê trong thời gian thuê.
3. Không được hủy hoại đất; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật về đất đai do mình gây ra.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Cơ quan tài
nguyên và môi trường
a) Hướng dẫn cho các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện việc cho thuê đất ngắn hạn
theo thẩm quyền quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được quy
định trong Quy định này và phối hợp giải quyết các vướng mắc phát sinh theo quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất
cùng cấp triển khai thực hiện việc cho thuê ngắn hạn quỹ đất và tài sản gắn
liền với đất (nếu có) được cấp thẩm quyền giao quản lý, khai thác theo đúng quy
định tại Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và trình tự, thủ tục tại Quy định
này.
b) Thực hiện các nhiệm vụ được quy
định trong Quy định này và phối hợp giải quyết các vướng mắc phát sinh theo quy
định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện các nhiệm vụ được quy
định trong Quy định này và phối hợp giải quyết các vướng mắc phát sinh theo quy
định của pháp luật.
b) Phối hợp với tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất theo quy định tại khoản 2
Điều 113 Luật đất đai 2024./.