ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2011/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT
VỀ VIỆC KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỪNG LẦN PHÁT SINH KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính;
Theo đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số
10005/TTr-CT-QLĐ ngày 18 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc
kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải là đất ở sang đất đất ở và
trách nhiệm của các bên liên quan trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để làm
cơ sở cho Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất xác định tiền sử
dụng đất của diện tích đất ở trong hoặc vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất
ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký, áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp đủ hồ
sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở tại cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị, sở, ban, ngành; các hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY CHẾ
HƯỚNG DẪN HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC PHÁP LUẬT VỀ VIỆC KÊ KHAI
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỪNG LẦN PHÁT SINH KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự
cam kết và chịu trách nhiệm khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, xin chuyển mục
đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở.
Điều 2. Xác định tiền sử dụng đất
- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn
mức giao) đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và giá đất tại
bảng giá các loại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và có hiệu lực vào ngày
01 tháng 01 hàng năm) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan chức năng
có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất (như: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất -
Phòng Tài nguyên và Môi trường; bộ phận một cửa; ... tại các huyện, thị xã,
thành phố địa phương nơi có đất) để xác định.
- Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn
mức giao) đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích
trước khi chuyển mục đích được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với
từng loại đất (là hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).
Điều 3. Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở
Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở làm căn cứ
xác định tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 nêu trên, là hạn mức đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục
đích sử dụng sang đất ở cho cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở trong hạn mức
Việc xác định diện tích đất ở trong hạn mức để
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 nêu trên, chỉ được tính cho một
thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì hộ gia đình, cá
nhân được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức.
Điều 5. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa
đất (đất ở; đất ở và đất nông nghiệp) nay có nhu cầu xin chuyển mục đích sử
dụng sang đất ở thì phải có đơn cam kết, nội dung chính như sau:
- Liệt kê và đính kèm bản sao các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Cam kết lựa chọn thửa đất xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở lần này
khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức;
- Cam kết nội dung kê khai trong đơn là đúng sự
thật, trường hợp kê khai sai trái sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Đơn cam kết của hộ gia đình, cá nhân nộp cùng hồ
sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tại cơ quan chức năng có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nộp đơn
cam kết, khi xác định tiền sử dụng đất Chi cục Thuế sẽ tính theo trường hợp đất
ở vượt hạn mức.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan chức năng có
thẩm quyển tiếp nhận hồ sơ đất
Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công khai,
cũng như hướng đẫn, giải thích rõ cho hộ gia đình, cá nhân biết các quy định
tại các Điều 2, 3, 4 và Điều 5 nêu trên, để lựa chọn phù hợp, thực hiện đúng
quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận một cửa ... các
huyện, thị xã, thành phố
Trường hợp có đơn cam kết của hộ gia đình, cá
nhân nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan
luân chuyển đến Chi cục Thuế, thì phải đảm bảo các nội dung:
- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định
nghĩa vụ tài chính, phải ghi rõ diện tích đất ở trong hạn mức và diện tích đất
ở vượt hạn mức tương ứng từng vị trí đất.
- Hồ sơ liên quan kèm theo, ngoài các hồ sơ quy
định luân chuyển, phải có đơn cam kết của hộ gia đình, cá nhân ghi đầy đủ nội
dung chính theo quy định tại Điều 5 nêu trên.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Thuế các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính để xác
định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường luân chuyển đến, Chi cục Thuế xác định tiền
sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 2 nêu trên.
Trong quá trình triển khai, áp dụng quy chế
hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc kê khai
tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, thì các cơ quan chức
năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất; Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành
phố; các sở, ban, ngành liên quan, gửi báo cáo, đề xuất về Cục Thuế để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.