ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
29 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số …../TTr-STNMT ngày … tháng … năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy
điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Đối với những dự án, hạng mục trong dự án được cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kể từ ngày Quyết
định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu
lực thi hành đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh,
bổ sung việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi gửi:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan báo, đài;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CNN, NC, KT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tư
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy
điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trừ các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
2. Ngoài những nội dung tại Quy định này, việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
thủy lợi, thủy điện còn được áp dụng theo quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là Nghị định số
69/2009/NĐ-CP) và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Đối với những nội dung về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (sau đây gọi là Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg) thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư bị thu hồi đất tại vùng lòng hồ, vị trí xây dựng đập, các công trình đầu
mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng khu, điểm tái định cư, bị thiệt hại tài
sản gắn liền với đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) để thực hiện
các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện.
2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
đất, thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
ĐẤT
Điều 3. Bồi thường đối với
trường hợp đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản
lý (theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2010/QĐ-TTg).
1. Đối với trường hợp đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ chức giao khoán lại cho
các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo
vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán,
khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất,
nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.
2. Mức bồi thường về cây trồng trên đất theo quy
định tại Khoản 1 Điều này tương đương với mức phân chia sản phẩm quy định tại
Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài
chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những vùng phòng hộ đầu
nguồn (phân chia theo loại rừng khi nhận giao khoán) là rừng tự nhiên:
Nếu là rừng thứ sinh nghèo kiệt thì được hưởng
95% (chín mươi lăm phần trăm) giá trị sản phẩm khi khai thác, sau khi đã nộp
các khoản thuế và các chi phí khác (giá trị được bồi thường);
Nếu là rừng phục hồi sau nương rẫy thì được hưởng
80% (tám mươi phần trăm) giá trị sản phẩm, sau khi đã nộp thuế và các chi phí
khác;
Nếu là rừng trung bình, rừng giàu có trữ lượng lớn
hơn 100 m3/ha (một trăm mét khối trên một hécta) thì mỗi năm nhận khoán sẽ được
hưởng 2% (hai phần trăm) giá trị sản phẩm, sau khi đã nộp thuế và các chi phí
khác.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng ở những vùng phòng hộ đầu nguồn (rừng
trồng):
Đối với cây trồng phụ trợ, cây trồng xen thì được
hưởng 100% (một trăm phần trăm) giá trị sản phẩm;
Đối với sản phẩm chính mà nhận kinh phí Nhà nước
để trồng, chăm sóc, bảo vệ thì được hưởng 65% (sáu mươi lăm phần trăm) giá trị
sản phẩm, sau khi đã nộp thuế; nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc và bảo vệ thì
được hưởng 100% (một trăm phần trăm) giá trị sản phẩm, sau khi đã nộp thuế.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ ở vùng ngập nước thì được bồi
thường giá trị sản phẩm khi khai thác, sau khi đã nộp thuế và được phân chia
như sau:
Nếu nhận vốn hỗ trợ của Nhà nước để trồng, chăm
sóc thì được hưởng 85% (tám mươi lăm phần trăm) giá trị sản phẩm;
Nếu tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc thì được hưởng
100% (một trăm phần trăm) giá trị sản phẩm.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm
lập phương án bồi thường thiệt hại về cây trồng trên đất của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Trước khi trình thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng Bồi thường của dự án phải lấy ý kiến của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đối tượng được bồi thường và mức bồi thường
cụ thể theo quy định.
Điều 4. Diện tích đất tính bồi
thường (theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg).
Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện
để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ về quyền sử dụng đất
không xác định rõ diện tích đất sử dụng thì diện tích đất để tính bồi thường được
quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp trên giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích từng loại đất (ghi là đất ở cộng đất nông nghiệp) thì diện tích đất ở để
tính bồi thường không vượt quá hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định của
UBND tỉnh ban hành quy định về hạn mức diện tích giao đất ở tại thời điểm bồi
thường; phần diện tích đất thực tế bị thu hồi còn lại được bồi thường theo loại
đất nông nghiệp ghi trên giấy tờ đó.
2. Trường hợp trên giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất sử dụng thì diện tích đất để tính bồi thường được căn cứ theo biên bản
xác nhận có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án và chủ sử dụng đất nhưng tối đa
không vượt quá hạn mức diện tích giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật
Đất đai năm 2003 (đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp) và không vượt quá
hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh ban hành quy định về hạn
mức diện tích giao đất ở tại thời điểm bồi thường (đối với trường hợp thu hồi đất
ở).
Chương III
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN
Điều 5. Bồi thường thiệt hại
công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (theo quy định tại
Khoản 1, Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg).
Đối với công trình công cộng được xây dựng bằng
vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây dựng lại tại nơi
mới theo quy hoạch thì không được bồi thường; trường hợp khi xây dựng công
trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) quyết định mức bồi thường cụ thể nếu thuộc thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp huyện
trình UBND tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể nếu thuộc thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của UBND tỉnh.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại đối với cây lâu năm
(theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg).
Mức bồi thường cụ thể được áp dụng theo quy định
của UBND tỉnh Đồng Nai về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
đối với cây lâu năm tại thời điểm bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng nhà ở
(theo quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg).
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen
ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu tái định cư, ngoài số tiền nhận
bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại
nơi cũ theo quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg, còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở theo quy định sau:
1. Một nhân khẩu hợp pháp được hỗ trợ với mức
tương đương chi phí xây dựng 5m2 (năm mét vuông) sàn.
2. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này là nhà cấp IV, hạng 1 (nhà cấp bốn, hạng một).
3. Đơn giá nhà để tính mức hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này được áp dụng theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai về đơn
giá xây dựng nhà ở để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, để bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước cho người đang thuê, để định giá trong các vụ án của Tòa án, Thi
hành án và để định giá trong các nghiệp vụ kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ ổn định đời sống
(theo quy định tại Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg).
1. Hỗ trợ lương thực
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp thuộc hộ bị thu hồi
toàn bộ đất ở, đất sản xuất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ lương thực trong
thời gian 48 (bốn mươi tám) tháng.
b) Hộ bị thu hồi từ 30% (ba mươi phần trăm) đến
70% (bảy mươi phần trăm) diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp
pháp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời gian 24 (hai
mươi bốn) tháng; hộ bị thu hồi trên 70% (bảy mươi phần trăm) diện tích đất sản
xuất nông nghiệp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời
gian 36 (ba mươi sáu) tháng.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a và Điểm b, Khoản 1 Điều này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/khẩu/tháng
(ba mươi kilôgam gạo trên một nhân khẩu trên một tháng). Giá gạo tính theo giá
gạo trung bình của địa phương tại thời điểm hỗ trợ.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ
lương thực theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được hỗ trợ ổn định đời
sống theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.
2. Hỗ trợ về y tế để phòng chống dịch bệnh tại
nơi ở mới
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ
trợ y tế 01 (một) lần để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới. Mức hỗ trợ cụ thể
là 30.000 đồng/nhân khẩu (ba mươi nghìn đồng trên một nhân khẩu).
3. Hỗ trợ về giáo dục
a) Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định
cư được hỗ trợ bằng tiền, với mức bằng (=) giá trị một bộ sách giáo khoa theo
đơn giá sách quy định tại thời điểm hỗ trợ.
b) Học sinh phổ thông các cấp không phải đóng tiền
học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp
xây dựng trường trong 03 (ba) năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại
nơi ở mới.
4. Hỗ trợ thắp sáng
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ
trợ thắp sáng trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ
tương đương 1,5 lít dầu hỏa/khẩu/tháng (một phẩy năm lít dầu hỏa trên một nhân
khẩu trên một tháng) x (nhân) đơn giá một lít dầu hỏa tại thời điểm hỗ trợ.
5. Hỗ trợ chất đốt
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ
trợ chất đốt trong một năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ
tương đương 03 lít dầu hỏa/khẩu/tháng (ba lít dầu hỏa trên một nhân khẩu trên một
tháng) x (nhân) đơn giá một lít dầu hỏa tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ sản xuất
(theo quy định tại Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg).
1. Hỗ trợ trồng trọt
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện mà được bồi thường bằng việc giao đất
trồng cây hàng năm, cây lâu năm, cây công nghiệp để trồng trọt tại nơi tái định
cư thì được hỗ trợ trồng trọt theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ chăn nuôi
Hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền 01 (một) lần
mua 02 (hai) con lợn (heo) giống thịt bình thường, trọng lượng 10 kg/con (mười
kilôgam trên một con) và 01 (một) con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10 (mười)
tháng tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2010/QĐ-TTg.
3. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện mà được bồi thường bằng việc giao đất
trồng rừng sản xuất tại nơi tái định cư thì được hỗ trợ trồng rừng sản xuất
theo quy định tại Khoản 3, Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg.
4. Hộ tái định cư được tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng các loại cây, con theo phương án sản xuất
được duyệt. Mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo Thông tư số
102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án
thuỷ lợi, thuỷ điện mà được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP và được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì không được hỗ trợ sản
xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 10. Hỗ trợ khác (theo
quy định tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg).
1. Khuyến khích di chuyển vượt tiến độ
Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh ban hành
quy định về việc thưởng cho đối tượng chấp hành tốt chủ trương, chính sách pháp
luật về thu hồi đất tại thời điểm hỗ trợ. Trường hợp mức hỗ trợ theo quy định của
UBND tỉnh ban hành quy định về việc thưởng cho đối tượng chấp hành tốt chủ
trương, chính sách pháp luật về thu hồi đất thấp hơn mức hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 12 Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg (5000.000 đồng/hộ) thì được hỗ trợ
với mức bằng (=) mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg.
2. Trường hợp trong vùng dự án thu hồi đất có mồ
mả của đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả thì được hỗ trợ
01(một) lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống, mức hỗ trợ là 2.000.000
đồng/mộ (hai triệu đồng trên một mộ).
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 11. Diện tích giao đất
ở cho hộ tái định cư (theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg).
Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung được
giao đất để làm nhà ở theo quy hoạch chi tiết tái định cư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp địa phương không có đất ở tái định cư
để giao thì được bố trí nhà ở chung cư theo thiết kế đã được phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển
khai thực hiện Quy định này.
Chủ đầu tư các công trình thủy lợi, thủy điện phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa để tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án; bảo đảm kinh phí đầy đủ, kịp
thời cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi
thường di dân, tái định cư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm chấp hành
nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan; tham gia kiểm
tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo xử lý./.