ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 664/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 05 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN
ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Căn cứ Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 183/TTr-STNMT ngày 25 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Các Đ/c TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
PHƯƠNG ÁN
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích,
yêu cầu
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 phải xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của
các đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh tính đến hết ngày 31/12/2019;
đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất các biện pháp
tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm cơ sở đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp
luật về đất đai; cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục
vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước
và xã hội.
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2019 cần được đổi mới phương pháp, tổ chức thực hiện để
tăng cường kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại
của các kỳ kiểm kê trước đây.
2. Nguyên tắc
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT).
- Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối
tượng quản lý đất và các chỉ tiêu khác được kiểm kê phải theo đúng hiện trạng tại
thời điểm kiểm kê.
- Trường hợp đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm kiểm kê
chưa sử dụng đất theo quyết định thì kiểm kê theo loại đất, loại đối tượng sử dụng
đất ghi trong quyết định; đồng thời phải kiểm kê theo hiện trạng sử dụng vào biểu
riêng (các biểu 05/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ) để theo dõi, quản lý
theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất nhưng chưa được bàn giao đất trên thực địa vẫn được kiểm kê theo
hiện trạng sử dụng.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện
trạng đã thay đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm
kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê theo mục đích được ghi trên
hồ sơ địa chính và tổng hợp các trường hợp này vào biểu riêng (các Biểu 06/TKĐĐ và 06a/TKĐĐ) để kiểm tra, thanh
tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và khoản 11
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì vẫn
kiểm kê theo loại đất trồng lúa; đồng thời kiểm kê diện tích đất trồng lúa đã
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vào biểu riêng (Biểu 02a/TKĐĐ).
- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều
mục đích thì ngoài việc kiểm kê theo mục đích sử dụng đất chính, còn phải kiểm
kê thêm theo mục đích sử dụng đất kết hợp vào biểu riêng (Biểu 07/TKĐĐ). Mục đích sử dụng
đất chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Số liệu kiểm kê đất đai định kỳ được
tổng hợp từ kết quả điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai đối với
toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới hành chính của đơn vị kiểm kê.
- Diện tích các khoanh đất tính trên
bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện
tích trên các biểu kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm
tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01 ha) đối với cấp xã, làm
tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1 ha) đối với cấp huyện và làm
tròn số đến 01 ha đối với cấp tỉnh.
3. Thời điểm thực
hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được tính đến hết ngày 31/12/2019.
b) Thời gian thực hiện và thời điểm nộp
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn triển khai thực hiện tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31
tháng 12; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị
xã, thành phố (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 16/01/2020;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 01/03/2020.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an
tỉnh gửi kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho UBND tỉnh (thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 16/01/2020.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì tổng hợp và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo kết quả về Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/4/2020.
4. Trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
a) Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn tổ chức
thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu kiểm kê đất
đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cấp
xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện; Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê
định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai của cấp huyện gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
c) Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận
các biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Biểu
01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
d) Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Điện Biên, thành phố Điện Biên Phủ, thị
xã Mường Lay và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất
có biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất
đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời giúp Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
Phần II
HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU, BIỂU KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Chỉ tiêu kiểm
kê đất đai về loại đất
Chỉ tiêu loại đất kiểm kê được phân
loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ khái quát đến chi tiết theo
quy định như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng
cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Trong đất trồng cây hàng năm bao gồm các
loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại
và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây
hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác);
- Đất lâm nghiệp bao gồm: Đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trong đó gồm đất có rừng tự nhiên,
đất có rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất nông nghiệp khác.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất quốc phòng;
- Đất an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây
dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và
công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm: Đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng
gồm: Đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo;
- Đất cơ sở tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác.
c) Nhóm đất chưa sử dụng gồm: Đất bằng
chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
d) Việc giải thích, hướng dẫn kiểm kê
đối với từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT .
2. Chỉ tiêu kiểm
kê đất đai về loại đối tượng sử dụng đất; loại đối tượng được Nhà nước giao quản
lý đất
a) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai về loại đối
tượng sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Tổ chức trong nước, bao gồm:
+ Tổ chức kinh tế (gồm các doanh nghiệp
và các hợp tác xã);
+ Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ
quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các
đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà
nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế);
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài, bao gồm:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại
diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ
quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
+ Tổ chức sử dụng đất: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý sử dụng; đất do các ban quản lý rừng
và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng; đất tại các dự án xây dựng
nhà ở thương mại; đất xây dựng các công trình sự nghiệp ngoài công lập, công
trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích.
+ Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
gồm các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
ngoài ra còn kiểm kê đối với cả các trường hợp doanh nghiệp liên doanh giữa người
Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước hoặc
doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
tại Việt Nam;
- Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo,
bao gồm:
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, bản, đội, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc cộng đồng người Việt Nam có chung
dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận thừa kế,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc, như đất
làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Cơ sở tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động.
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai về loại đối
tượng được Nhà nước giao quản lý đất, bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước
giao quản lý đất gồm các loại: Đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; đất xây dựng
các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý (công
trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng; quảng trường, tượng đài, bia tưởng
niệm tại các xã, thị trấn); đất sông, suối trong nội bộ xã; đất mặt nước chuyên
dùng không có người sử dụng; đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi của hộ gia
đình, cá nhân ở khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
64, các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
- Tổ chức phát triển quỹ đất được Nhà
nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai;
- Cộng đồng dân cư và tổ chức khác được
Nhà nước giao quản lý đất, bao gồm:
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
quản lý đối với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp;
+ Tổ chức được Nhà nước giao quản lý
đối với đất có công trình công cộng gồm đường giao thông (đường trong đô thị và
đường từ liên xã trở lên), cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát
nước, đất có mặt nước chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập, sông, suối liên xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm do
các cấp huyện, tỉnh quản lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức được Nhà nước
giao đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT).
c) Việc giải thích cách xác định đối
với từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất
được thực hiện theo quy định tại Phụ lục số
01 kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT .
3. Chỉ tiêu kiểm
kê đất đai theo khu vực tổng hợp
a) Đất khu dân cư nông thôn: Kiểm kê
các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây
dựng các công trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn,
ao gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư
nông thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp
quy định tại mục b (Đất đô thị).
Ranh giới của khu dân cư nông thôn được
xác định theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông
thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn
chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở
ngoài cùng của thôn, làng, bản, các điểm dân cư tương tự hiện có.
b) Đất đô thị: Kiểm kê các loại đất
thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các khu đô thị mới đã
hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đất khu bảo tồn thiên nhiên: Kiểm
kê đất các khu bảo tồn thiên nhiên (gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan) đã được xác lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
Kiểm kê đất các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã,
cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản
nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học.
4. Chỉ tiêu kiểm
kê tầng diện tích đất của đơn vị hành chính
a) Chỉ tiêu tổng diện tích đất của
đơn vị hành chính được xác định bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm
vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của
pháp luật.
b) Đối với các khu vực có tranh chấp hoặc
không thống nhất về địa giới hành chính thì thực hiện kiểm kê theo nguyên tắc
sau:
- Trường hợp không có tranh chấp địa
giới hành chính, nhưng có sự không thống nhất giữa đường địa giới hành chính
đang quản lý ngoài thực địa với đường địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ
địa giới hành chính đã được phê duyệt thì tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính được kiểm kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế;
- Trường hợp có tranh chấp địa giới
hành chính thì thực hiện như sau:
+ Địa phương đang tạm thời quản lý đất
khu vực tranh chấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai đối với
khu vực đang tranh chấp; trường hợp các bên đều tự nhận đang quản lý khu vực
tranh chấp thì thỏa thuận để một trong các bên thực hiện hoặc các bên cùng thực
hiện kiểm kê khu vực tranh chấp.
+ Diện tích khu vực tranh chấp địa giới
hành chính không tổng hợp vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính đang
có tranh chấp mà tổng hợp thành biểu riêng theo từng loại đất, từng loại đối tượng
sử dụng đất, đối tượng được nhà nước giao quản lý đất và thể hiện rõ diện tích
khu vực tranh chấp này trong báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương. Diện
tích khu vực tranh chấp này được tổng hợp vào tổng diện tích của đơn vị hành
chính cấp trên.
5. Hệ thống biểu
kiểm kê đất đai
a) Hệ thống biểu kiểm kê đất đai theo
quy định tại Thông tư 27/2018/TT-BTNMT bao gồm:
- Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất đai: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp chung đối
với các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất
chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích;
- Biểu 02/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất nông nghiệp: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp
đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất nông nghiệp; trường hợp đất đang sử
dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất
chính;
Biểu 02a/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện tích đất
trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy định: Áp dụng trong kiểm kê đất
đai định kỳ để tổng hợp đối với các loại đất trồng lúa đã chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và khoản 11 Điều
2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ;
- Biểu 03/TKĐĐ Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất phi nông nghiệp: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng
hợp đối với các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; trường hợp đất
đang sử dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng
đất chính;
- Biểu 04/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất phân theo từng đơn vị hành chính: Áp dụng trong kiểm kê đất
đai định kỳ để tổng hợp số liệu diện tích đất đai theo từng đơn vị hành chính cấp
dưới trực tiếp của cấp thực hiện kiểm kê (gồm cấp huyện, cấp tỉnh, vùng và cả
nước);
- Biểu 05/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất đã được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với
các trường hợp đã có quyết định và đã được bàn giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa sử dụng đất theo
quyết định. Mục đích sử dụng đất trong biểu này được tổng hợp theo hai loại đất:
Loại đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất và loại đất theo hiện trạng đang sử dụng;
Biểu 05a/TKĐĐ - Tổng hợp các trường hợp được
giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp dụng
trong kiểm kê đất đai định kỳ để liệt kê danh sách các trường hợp được giao, được
thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện;
- Biểu 06/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện
tích đất đã chuyển mục đích sử dụng khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm
kê đất đai định kỳ để tổng hợp đối với các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện
trạng đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa
chính đang quản lý, kể cả trường hợp đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
nhưng chưa cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính. Mục đích sử dụng đất trong biểu
này được tổng hợp theo hai loại: Loại đất theo hồ sơ địa chính và loại đất theo
hiện trạng đang sử dụng;
Biểu 06a/TKĐĐ - Danh sách các trường hợp đã
chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất
đai định kỳ để liệt kê danh sách các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng
đã có biến động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa chính
đang quản lý, kể cả trường hợp đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai nhưng
chưa cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Biểu 07/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện
tích đất có sử dụng kết hợp vào mục đích khác: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định
kỳ để tổng hợp đối với các thửa đất sử dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng
lúa, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh,
đất thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng) có sử dụng kết hợp vào mục đích khác (sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp);
- Biểu 08/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện
tích đất khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: Áp dụng trong kiểm kê đất
đai định kỳ để tổng hợp theo các loại đất và loại đối tượng sử đất thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
- Biểu 09/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện
tích đất ngập nước: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng hợp theo các
loại đất và loại đối tượng sử dụng đất có ngập nước thường xuyên hoặc theo mùa;
- Biểu 10/TKĐĐ - Kiểm kê định kỳ diện
tích đất trong các khu vực tổng hợp: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tổng
hợp diện tích theo các loại đất có trong các khu vực tổng hợp;
- Biểu 11/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định
kỳ diện tích đất đô thị: Sử dụng cho cấp huyện, tỉnh và cả nước để tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai định kỳ đối với đất đô thị theo quy định tại khoản 5 Điều
10 của Thông tư 27/2018TT-BTNMT;
- Biểu 12/TKĐĐ - Phân tích nguyên
nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất: Áp dụng để phân tích nguyên nhân
tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng trong kỳ kiểm kê đất đai;
- Biểu 13/TKĐĐ - Cơ cấu diện tích
theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất: Áp dụng trong kiểm
kê đất đai định kỳ để tính toán cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối
tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu
01/TKĐĐ;
- Biểu 14/TKĐĐ - Biến động diện tích
theo mục đích sử dụng đất: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để tính toán sự
tăng, giảm diện tích các loại đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ Biểu 12/TKĐĐ;
đối với số liệu kiểm kê thì so sánh với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất;
- Biểu 15/TKĐĐ - So sánh hiện trạng
sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định kỳ để
so sánh hiện trạng sử dụng đất với kế hoạch sử dụng đất của năm kiểm kê đất đai
và so sánh diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ theo kiểm kê với diện
tích chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt;
- Biểu 16/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê
định kỳ diện tích đất quốc phòng, đất an ninh: Áp dụng trong kiểm kê đất đai định
kỳ để tổng hợp các loại đất đang sử dụng trong khu vực đất quốc phòng, đất an
ninh.
b) Nội dung, mã ký hiệu chỉ tiêu,
hình thức các mẫu biểu kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số
02, Thông tư số 27/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Các Biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ và 03/TKĐĐ quy định tại điểm a, mục
5 này ngoài việc sử dụng để kiểm kê toàn bộ diện tích trong phạm vi địa giới
hành chính, còn được sử dụng để kiểm kê và báo cáo riêng diện tích đất khu vực
tranh chấp địa giới hành chính quy định tại điểm b mục 4 Phần II của Phương án.
Phần III
NỘI DUNG THỰC HIỆN
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Nội dung thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ,
số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê
đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ
phục vụ cho điều tra kiểm kê.
b) Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý
các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê để lập bản đồ kiểm kê đất đai; tính diện
tích các khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất
đai theo quy định tại Phụ lục số 03.1
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT .
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các
biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng
báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
e) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp
tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
g) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
h) Phê duyệt, in sao và ban hành kết
quả kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Phương pháp
thực hiện kiểm kê đất đai
a) Việc kiểm kê đất đai ở các xã, phường,
thị trấn được thực hiện trên cơ sở điều tra khoanh vẽ, chỉnh lý các khoanh đất
theo từng loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất quy định
tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT vào bản đồ sử dụng cho
điều tra kiểm kê. Kết quả khoanh vẽ chỉnh lý lập thành bản đồ kiểm kê đất đai ở
cấp xã để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã
bao gồm: Các quy định về cơ sở toán học của bản đồ kiểm kê đất đai; nội dung bản
đồ kiểm kê đất đai; khoanh đất thể hiện trên bản đồ kiểm kê đất đai; đối tượng
thủy hệ, giao thông và các đối tượng khác liên quan thể hiện ranh giới chiếm đất
của từng loại đối tượng và nhãn đối tượng được thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT .
c) Loại bản đồ, dữ liệu sử dụng để điều
tra kiểm kê đất đai ở các xã, phường, thị trấn:
+ Thành phố Điện Biên Phủ đã có cơ sở
dữ liệu địa chính được xây dựng sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai 2014
thì sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính để điều tra kiểm kê;
+ Thị xã Mường Lay đã có bản đồ địa
chính thành lập sau thời điểm lập bản đồ kiểm kê đất đai 2014 thì sử dụng bản đồ
địa chính mới để điều tra kiểm kê;
+ Các huyện còn lại sử dụng bản đồ kiểm
kê đất đai 2014 và đã được cập nhật, chỉnh lý trong các kỳ thống kê đất đai
hàng năm; Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai năm 2014 và được cập nhật, chỉnh
lý biến động hàng năm (nếu có) để điều tra kiểm kê;
+ Bản đồ, dữ liệu kiểm kê ở các xã
phường, thị trấn là bản đồ được thành lập sau thời điểm kiểm kê kỳ trước (có kiểm
tra, rà soát thực tế).
d) Việc điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý
ranh giới các khoanh đất và các đối tượng chiếm đất khác có liên quan trên thực
địa; lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã; Tính diện tích các khoanh đất theo quy
định tại khoản 5,6,7 Điều 17 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT .
đ) Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm
kê thực hiện như sau:
- Số liệu kiểm kê các xã, phường thị
trấn được tổng hợp từ Bảng liệt kê các khoanh đất kiểm kê đất đai bằng phần mềm
thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Số liệu kiểm kê các huyện, thị xã,
thành phố và tỉnh, được tổng hợp từ số liệu kiểm kê của của đơn vị hành chính
trực thuộc bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, để thể hiện sự phân bố các loại đất tại
thời điểm kiểm kê đất đai.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã được thành lập trên cơ sở tổng hợp, khái quát hóa nội dung của bản đồ kiểm
kê đất đai.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và tỉnh được lập trên cơ sở tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc.
b) Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp được lập theo quy định như sau:
Do trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị
hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có hình dạng đặc thù (chiều
dài quá lớn so với chiều rộng) do đó thực hiện việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn
hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định nêu tại khoản 4, Điều 18 Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT. Cụ thể như sau:
(1). Cấp tỉnh: 1/50.000
(2). Cấp huyện:
- Tỷ lệ 1/10.000 gồm: Thành phố Điện
Biên Phủ và thị xã Mường Lay.
- Tỷ lệ 1/25.000 gồm 8 huyện: Mường
Nhé, Mường Chà, Nậm Pồ, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Tuần Giáo và Tủa
Chùa
(3) . Cấp xã gồm: 130 xã, phường, thị
trấn. Trong đó:
- Tỷ lệ 1/1.000: Phường Thanh Bình.
- Tỷ lệ 1/2.000 có 5 phường, thị trấn:
Tân Thanh, Mường Thanh, Noong Bua, Nam Thanh, Thị trấn Tủa Chùa,
- Tỷ lệ 1/5.000 có 21 xã, phường, thị
trấn:
+ Thành phố Điện Biên Phủ: Phường Him
Lam, phường Thanh Trường, xã Tà Lèng, xã Thanh Minh;
+ Thị xã Mường Lay: Phường Sông Đà,
phường Lay Nưa;
+ Huyện Điện Biên Đông: Thị trấn Điện
Biên Đông;
+ Huyện Điện Biên gồm các xã: Thanh
Nưa, Thanh Hưng, Thanh Chăn, Thanh Yên, Noong Luống, Sam Mứn, Noong Hẹt, Thanh
An và Thanh Xương,
+ Huyện Mường Chà: Thị trấn Mường
Chà;
+ Huyện Tuần Giáo: Thị trấn Tuần
Giáo; xã Chiềng Sinh
+ Huyện Mường Ảng: Thị trấn Mường Ảng
và xã Ẳng Nưa;
- Tỷ lệ 1/10.000 gồm 103 xã còn lại của
các huyện.
c) Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất gồm:
- Nhóm lớp cơ sở toán học và các nội
dung liên quan bao gồm: lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ
bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, trình bày ngoài khung và các
nội dung khác có liên quan;
- Nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất bao
gồm: Ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất;
- Các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa
lý gồm:
+ Nhóm lớp biên giới, địa giới gồm đường
biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp. Đối với bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh. Đối với
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội thì thể hiện đến đường
địa giới hành chính cấp huyện. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh,
huyện, xã thì thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp xã;
Khi đường địa giới hành chính các cấp
trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
+ Nhóm lớp địa hình gồm các đối tượng
để thể hiện đặc trưng cơ bản về địa hình của khu vực cần thành lập bản đồ như:
đường bình độ (khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái),
điểm độ cao, điểm độ sâu, ghi chú độ cao, độ sâu; đường mô tả đặc trưng địa
hình và các dạng địa hình đặc biệt;
+ Nhóm lớp thủy hệ và các đối tượng
có liên quan gồm: biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và các đối tượng thủy văn khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm lớp này
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp;
+ Nhóm lớp giao thông và các đối tượng
có liên quan: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường
giao thông các cấp, kể cả đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư, đường
mòn tại các xã miền núi, trung du. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện thể
hiện từ đường liên xã trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường
đất đến các thôn bản. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh thể hiện từ đường
liên huyện trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên xã. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh
lộ trở lên, đối với khu vực miền núi phải thể hiện cả đường liên huyện;
+ Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội
thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền các cấp; tên công trình hạ
tầng và các công trình quan trọng khác. Mức độ thể hiện các đối tượng của nhóm
lớp này trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp được tổng quát hóa theo tỷ lệ
bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
- Các ghi chú, thuyết minh;
- Nhóm lớp ranh giới và số thứ tự các
khoanh đất của bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã:
+ Nhóm lớp này sẽ được in bên dưới lớp
ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
+ Số thứ tự các khoanh đất của bản đồ
kiểm kê đất đai chỉ thể hiện cho những khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai
có ranh giới khoanh đất không trùng với ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
d) Hình thức thể hiện nội dung bản đồ
hiện trạng các cấp thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT .
đ) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng
sử dụng đất gồm các nội dung:
- Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của
việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của đơn vị hành chính;
- Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Các nguồn tài liệu được sử dụng và
phương pháp, công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
- Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc
phục hạn chế, tồn tại.
4. Báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai
Nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện;
phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu
thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp;
các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích
nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm
kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử
dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển
mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất
trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp
địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng đất đai.
Phần IV
KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH
KẾT QUẢ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Kiểm tra, thẩm
định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm:
- Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu
và tính pháp lý của hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai;
- Tính đầy đủ, chính xác của việc
khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối
tượng quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
- Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng
hợp các khoanh đất trong Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất đai
so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với bản tổng hợp các trường hợp biến động đất
đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
- Tính chính xác trong việc tổng hợp
số liệu trong các biểu kiểm kê đất đai;
- Tính thống nhất số liệu giữa các biểu
kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu kiểm
kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
- Chất lượng báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ, thống nhất các nội
dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội
dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất;
- Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung và các địa danh; sự thống nhất giữa
màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ
sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng sử dụng đất với số liệu
kiểm kê; tính thống nhất số liệu giữa biểu kiểm kê với các bảng, biểu đồ thuyết
minh của bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp (thực hiện đối với kiểm kê
đất đai).
b) Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
- Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện
từng nhiệm vụ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách
nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành
mỗi sản phẩm;
- Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt;
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra
kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Kết quả kiểm tra, thẩm định nêu
trên được lập thành văn bản theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám
sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản
lý đất đai.
2. Hồ sơ giao nộp
a) Hồ sơ của các xã, phường, thị trấn
giao nộp gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã file
diện tích tạo vùng kết nối dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Bảng tổng hợp các trường hợp biến động
trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến đã được Ủy ban nhân dân cấp
xã rà soát thực tế, xác nhận (01 bộ giấy);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (01 bộ
giấy và 01 bộ số - nếu có);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số khuôn
dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01
bộ giấy);
b) Hồ sơ của các huyện, thị xã, thành
phố gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai và Bảng liệt
kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ
số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp
huyện (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng
đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của cấp tỉnh gồm:
- Bản đồ kiểm kê đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã và Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất
đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh
(01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh
và Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp
tỉnh (01 bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng
đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
3. Lưu trữ, quản
lý và cung cấp dữ liệu kiểm kê đất đai
a) Tài liệu kết quả kiểm kê đất đai của
các cấp xã, huyện, tỉnh (dạng giấy và dạng số) được quản lý, lưu trữ lâu dài; bản
đồ sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được
quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.
b) Biểu số liệu, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã được lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường; bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã (dạng
số) được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp
huyện, tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê
đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
c) Tài liệu kiểm kê đất đai của cấp huyện
được lưu tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Tài liệu kiểm kê đất đai của cấp tỉnh
được lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ) Việc quản lý và cung cấp dữ liệu
kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định về
quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các Sở, ngành,
đơn vị
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Công tác chuẩn bị
- Tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng
phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2019 tỉnh Điện Biên.
Thành phần gồm có:
+ Trưởng Ban chỉ đạo: Lãnh đạo UBND tỉnh;
+ Phó Ban chỉ đạo: Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
+ Các thành viên Ban chỉ đạo gồm:
Phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
phụ trách lĩnh vực đất đai;
Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Lãnh đạo Sở Tài chính;
Lãnh đạo Sở Xây dựng;
Lãnh đạo Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Lãnh đạo Sở Nội vụ;
Lãnh đạo Sở Tư pháp;
Lãnh đạo Công an tỉnh;
Lãnh đạo Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh;
Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh;
Lãnh đạo Cục thuế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
- Tham mưu cho UBND tỉnh: Ban hành
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền
cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê; thời gian hoàn thành trước
10/7/2019;
- Lập dự toán kinh phí thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trình Sở Tài chính thẩm định để
trình UBND tỉnh phê duyệt; thời gian hoàn thành trước 25/6/2019;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật,
theo quy định và tổ chức tập huấn cho các huyện, thị xã, thành phố và các xã,
phường, thị trấn; thời gian hoàn thành trước 15/7/2019;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn loại các
tài liệu đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất (2014-2018), kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó (2010
và 2014);
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị rà
soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất,
đối tượng quản lý đất trong kỳ kiểm kê đất đai từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ
thủ tục về đất đai liên quan (theo mẫu Phụ
lục số 03.2 của Thông tư 27/2018/TT-BTNMT gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước
ngày 01/8/2019 để thực hiện kiểm kê đất đai; trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp
các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải tổng
hợp và gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31/12/2019;
- Chuẩn bị bản đồ dạng số phục vụ cho
điều tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các huyện, thị xã, thành
phố và các xã, phường, thị trấn theo phương án được duyệt chuyển cho các xã,
phường, thị trấn và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Kiểm tra, xác nhận năng lực chuyên
môn của các đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường để giới thiệu cho UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện các nội dung kiểm kê theo
trách nhiệm của sở Tài nguyên và Môi trường;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các huyện, thị xã,
thành phố giao nộp. Chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng
đất của các huyện, thị xã, thành phố và của tỉnh gồm các các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 02a/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05/TKĐĐ, 06/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ, 10/TKĐĐ và 11/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ, 14/TKĐĐ và 15/TKĐĐ;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
tỉnh và xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố
và của tỉnh;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
giao nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai về UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020;
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn các nhà thầu để thực hiện
công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
1.3. Sở Tài Chính: Thẩm định dự toán kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập để trình UBND tỉnh phê duyệt; căn cứ nguồn
kinh phí Trung ương hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương tham
mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
1.4. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh (nhất là diện tích đất trồng
lúa, đất lâm nghiệp); cung cấp số liệu và bản đồ về hiện trạng sử dụng đất lâm
nghiệp đối với từng đơn vị hành chính.
1.5. Sở Nội vụ thực hiện các công
việc sau:
- Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường bản đồ (dạng giấy phô tô và số) địa giới hành chính các đơn vị hành
chính trong tỉnh; đặc biệt là hồ sơ địa giới hành chính các xã, huyện mới thực
hiện điều chỉnh lại theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 05 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp rà soát phạm vi địa giới
hành chính; xác định các trường hợp đường địa giới hành chính cấp tỉnh đang có
tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa; làm việc với
Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm
vi kiểm kê và chỉ đạo cho các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị
trấn thực hiện;
- Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường hồ sơ (dạng giấy phô tô và số) đối với các khu vực có tranh chấp hoặc
không thống nhất về địa giới hành chính đã được thực hiện theo theo Dự án 513,
thời gian hoàn thành trước ngày 15/7/2019.
1.6. Sở Xây dựng, Sở Tư pháp: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, giúp Ban chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn.
1.7. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đôn đốc, hướng dẫn
kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn; tổng hợp số liệu
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện, thị xã, thành
phố và tỉnh; kịp thời phát hiện và đề xuất biện pháp giải quyết đối với những bất
cập những phát sinh về nguồn số liệu (nếu có).
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
2.1. Công tác chuẩn bị:
Hoàn thành trước ngày 30/7/2019, đối
với các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật
theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các
tài liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất (2014-2018), kết quả
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó (2010 và
2014); thu thập, rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã giải quyết
trong kỳ kiểm kê chuyển cho cấp xã đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh
lý biến động cho các xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (đối với địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên, thị xã Mường Lay) rà soát, tổng hợp các
trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ
kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo mẫu Phụ lục số 03.2 của Thông tư
27/2018/TT- BTNMT) chuyển cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trước
ngày 01/8/2019 để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các
trường hợp biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày
31/12/2019 để gửi bổ sung cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện
kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến
các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành
chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất
giữa hồ sơ địa giới với thực địa; làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị
hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn thực hiện;
2.2. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các xã, phường, thị trấn;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định kết
quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, phường, thị
trấn giao nộp. Chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng
đất của huyện, thị xã, thành phố, gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ; Biểu 01-CT21 của từng xã, phường, thị trấn
theo Kế hoạch số 02/KH- BTNMT
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ, 12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ; xây dựng báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
huyện, thị xã, thành phố và xây dựng báo cáo thuyết minh;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
giao nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai lên UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) trước ngày 01 tháng 3 năm 2020.
3. UBND các xã,
phường, thị trấn, tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất như sau:
3.1. Công tác chuẩn bị
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực
hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng tham gia
thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến
các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất
đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ phục vụ cho điều tra khoanh
vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm
tra sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05
năm gần nhất (2014-2018), kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất hai kỳ trước đó (2010 và 2014) và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên
quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả
năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm
kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới hành
chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ
biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc
không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì Ủy ban nhân dân của các
đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi,
trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên.
- In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê
đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông tin để xác
định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ,
cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
3.2 Tổ chức thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Rà soát khoanh vẽ, chỉnh lý nội
nghiệp vào bản đồ, dữ liệu sử dụng cho điều tra kiểm kê đối với các trường hợp
có biến động đã thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và biên tập tổng hợp
các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại các điểm b, c khoản 4 Điều
17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ; in ấn bản đồ phục vụ điều tra khoanh vẽ
ngoại nghiệp;
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ
sung, chỉnh lý các khoanh đất về ranh giới; loại đất (theo mục đích chính, mục
đích phụ - nếu có); đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất; xác định các
trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nhưng chưa thực hiện và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích;
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng
vùng các khoanh đất và cập nhật thông tin loại đất, loại đối tượng sử dụng đất
lên bản đồ kiểm kê đất đai dạng số theo chỉ tiêu kiểm kê chi tiết, chỉ tiêu tổng
hợp; biên tập bản đồ và tính diện tích các khoanh đất;
- Lập Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa;
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng
đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ,
02/TKĐĐ, 02a/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ, 09/TKĐĐ và 10/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất, biến động đất đai và tình hình quản lý đất đai của địa phương, lập các Biểu:
12/TKĐĐ, 13/TKĐĐ và 14/TKĐĐ;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
xã và xây dựng báo cáo thuyết minh kèm theo;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất
đai;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
giao nộp báo cáo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện
trước ngày 16 tháng 01 năm 2020.
4. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Công an tỉnh tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
a) Việc kiểm kê đất quốc phòng, đất
an ninh do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
và UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh, Công an tỉnh rà soát các địa điểm và diện tích sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh; thống nhất về số liệu kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở
địa phương.
c) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai định kỳ đất
quốc phòng, đất an ninh bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 61 của Luật
Đất đai.
Biểu kiểm kê đất quốc phòng, đất an
ninh thực hiện theo mẫu Biểu
16/TKĐĐ quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT .
d) Việc nộp kết quả kiểm kê đất quốc
phòng, đất an ninh quy định như sau:
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh
có trách nhiệm gửi kết quả kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở từng địa
phương cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp;
- Kết quả kiểm kê định kỳ đất quốc
phòng, đất an ninh bao gồm:
+ Biểu số liệu hiện trạng sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh;
+ Sơ đồ khoanh đất của từng điểm sử dụng
đất quốc phòng, an ninh;
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất quốc
phòng, đất an ninh;
- Thời gian gửi kết quả kiểm kê đất
quốc phòng, đất an ninh cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
thực hiện trước ngày 16/01/2020.
5. Kinh phí thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
Kinh phí kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 sử dụng nguồn hỗ trợ của Trung ương và ngân
sách của địa phương; Sở Tài chính thẩm định tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết
định phân bổ và giao dự toán cho UBND các huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định.
Trên đây là phương án kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019. UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các Sở, ngành có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc phản ánh kịp thời về
Ban chỉ đạo cấp tỉnh (qua sở Tài nguyên và Môi trường) để được hướng dẫn giải
quyết./.