UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
66/2005/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 04 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện Kết luận số
95-KL/TU ngày 22 tháng 5 năm 2005 kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 59;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 87/TTr-TNMT ngày 12 tháng 7 năm 2005
về việc đề nghị ban hành Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bàn hành kèm theo
Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của Uỷ ban
nhân dân tỉnh trái với Quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Hạn mức giao đất ở theo Quy định
này chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
thi hành) và trường hợp Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở tại các khu dân cư trên địa bàn
tỉnh.
2. Hạn mức giao đất ở theo Quy
định này không áp dụng đối với trường hợp giao đất theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 3. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất
để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa
đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tại đô thị không quá 120 m2.
Điều 4. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở của hộ gia đình, cá
nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù
hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tại nông thôn được quy định như sau:
a) Tại các vị trí đất có mặt
tiền tiếp giáp với trục đường giao thông chính (đường quốc lộ, tỉnh lộ), đầu
mối giao thông; đất tại khu du lịch, khu thương mại, khu công nghiệp, khu trung
tâm xã hoặc cụm xã (gần Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế)
theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; hạn mức giao đất
ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 200m2.
b) Tại các khu dân cư nằm ngoài
khu vực quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này; hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không quá 400m2.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã căn cứ vào quy hoạch các khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn,
khu dân cư trung tâm xã hoặc cụm xã, khu du lịch, khu thương mại, khu công
nghiệp và các khu dân cư ven trục đường giao thông chính, đầu mối giao thông
trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để triển
khai thực hiện bản Quy định này.
2. Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực
hiện đúng Quy định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trái với Quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
2. Các hành vi vi phạm các điều,
khoản tại Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.