ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật số 43/2024/QH15
ngày 29/6/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 277/TTr-STNMT ngày 03 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 10 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 46/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình ban hành Quy định một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP3, 4, 5, 7, 10.
Kh_Vp3_08QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
khoản 4 Điều 103, khoản 2 Điều 104, khoản 5 Điều 109, khoản 7 và khoản 10 Điều
111 của Luật Đất đai năm 2024; khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều
15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19,
khoản 5 và khoản 6 Điều 20, Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 1
và khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; công chức địa chính cấp xã; đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Phần 1
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3.
Điều kiện, tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại
đất thu hồi hoặc bồi thường bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất
1. Điều kiện bồi thường bằng đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Địa phương có điều kiện về
quỹ đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hoàn thành giải phóng mặt
bằng và đầu tư hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo quy hoạch chi tiết
được phê duyệt; có quỹ nhà ở để bố trí cho người bị thu hồi đất;
b) Người bị thu hồi đất có nhu
cầu bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bồi
thường bằng nhà ở;
c) Đất thu hồi đủ điều kiện được
bồi thường về đất theo quy định; diện tích của loại đất bị thu hồi tối thiểu phải
bằng hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Diện tích của loại đất bồi
thường bằng đất là diện tích lô đất theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định Luật Đất
đai và Ủy ban nhân dân tỉnh. Diện tích đối với nhà ở là diện tích căn hộ;
e) Người có đất bị thu hồi thuộc
đối tượng và đáp ứng các điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với
loại đất được bồi thường có mục đích sử dụng khác theo quy định của Luật Đất
đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng
đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi: Khi đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Việc xử lý chênh lệch giá trị
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi
được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Điều 4. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh
1. Đối với trường hợp đất nhận
khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
chi phí đã đầu tư vào đất, mức bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất bằng
30% giá đất bồi thường (tính theo Bảng giá đất) cho loại đất cùng mục đích sử dụng
tại thời điểm thu hồi đất.
2. Các trường hợp được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh mà không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai các
khoản chi phí thực tế đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng
đất đối với từng loại đất, diện tích, thời điểm, mục đích đầu tư và chịu trách
nhiệm về nội dung tự kê khai.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân khác có liên quan tiến hành kiểm tra thực
địa, xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Trường hợp kết quả xác định các
khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại thấp hơn 30% giá đất của loại đất thu hồi
(theo Bảng giá đất) thì áp dụng mức bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp kết quả xác định các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại cao hơn
30% giá đất của loại đất thu hồi (theo Bảng giá đất) thì tính bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại theo kết quả xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều 5. Bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn
chế khả năng sử dụng đất
1. Bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
đối với đất, tài sản thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không như sau:
a) Đất ở, các loại đất khác
trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi
đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất
với mức bằng 70% mức bồi thường đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất
tính trên diện tích đất nằm trong hành lang. Người được bồi thường không được bố
trí tái định cư.
Trường hợp người sử dụng thửa đất
nằm dưới hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không tự tìm được đất
ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang bảo vệ an toàn mới mà tự thực
hiện việc di chuyển thì được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp đất ở không đủ điều
kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được hỗ
trợ bằng 30% mức bồi thường đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử
dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện
một lần bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không;
c) Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trên đất hợp pháp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được bồi thường một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất
và ảnh hưởng trong sinh hoạt như sau:
Trường hợp nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện
dự án công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường đối với
diện tích trong hành lang an toàn với mức bằng 70% mức bồi thường giá trị của
nhà, công trình tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và
đáp ứng các điều kiện quy định thì được bồi thường phần giá trị bị phá dỡ và
chi phí cải tạo hoàn thiện lại công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
của nhà ở, công trình trước khi bị phá dỡ.
Trường hợp nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường
giá trị của nhà, công trình tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời
điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Đối với tài sản là cây trồng
có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình trên đất đủ điều kiện bồi thường
về đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không do hạn chế
khả năng sử dụng đất thì được bồi thường một lần với mức bồi thường như sau:
Trường hợp cây trồng phải chặt
bỏ thì được bồi thường theo quy định hiện hành.
Trường hợp cây trồng không phải
chặt bỏ thì được bồi thường với mức 70% mức bồi thường cây bị chặt bỏ.
đ) Trường hợp nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt, cây trồng có sau khi thông báo thu hồi đất thì không được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại điểm c, điểm d Điều này.
e) Việc xem xét bồi thường thiệt
hại trên cơ sở xác nhận về mức độ ảnh hưởng, phạm vi đất ảnh hưởng của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện (cơ quan xây dựng hoặc cơ quan nông
nghiệp và phát triển nông thôn), chủ đầu tư công trình và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất.
g) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
quy định tại điểm a, b, c, d Điều này chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu
tư công trình, dự án.
2. Đối với các trường hợp đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi
xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thì tùy mức độ ảnh hưởng
và tính chất của công trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định mức bồi thường,
hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phần 2
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 6. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Mức bồi thường nhà, công
trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai bằng tổng
giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng. Mức bồi thường
không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
Giá trị hiện có của nhà, công
trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
14 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm bằng
30% giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.
2. Đối với nhà, công trình xây
dựng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án bồi thường thiệt hại
theo thực tế, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều 7. Mức
bồi thường thiệt hại thực tế đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác
khi nhà nước thu hồi đất mà không thể di chuyển
1. Đối với vật nuôi là thủy sản
hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển được khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường thiệt hại thực tế theo đơn giá bồi thường thiệt hại về vật nuôi do Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất, chủ sở hữu vật nuôi và tổ chức, cá nhân khác có liên
quan tiến hành khảo sát, thống kê, lập biên bản làm cơ sở tính bồi thường,
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư quyết định.
Điều 8. Bồi
thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản là tài
sản không được Nhà nước bồi thường theo quy định thì được Nhà nước bồi thường
chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản như sau:
a) Được bồi thường chi phí thuê
nhân công lao động tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản theo định mức quy định của
Nhà nước về thuê nhân công lao động tại thời điểm tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
tài sản;
b) Được bồi thường chi phí thuê
phương tiện vận chuyển tài sản đến địa điểm mới theo quy định của Nhà nước về
cước phí vận tải hàng hóa tại thời điểm vận chuyển tài sản;
c) Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có tài sản và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản phải di chuyển thực
hiện khảo sát, xác định các chi phí thực tế di chuyển tài sản làm cơ sở để tính
bồi thường, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quyết định.
2. Trường hợp phải di chuyển
tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất không thuộc tài sản đã được
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất thì ngoài được bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều này còn được bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ kết
quả kiểm kê, đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và định
mức lắp đặt thuộc chuyên ngành, lập phương án trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều 9. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mồ mả
khi thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với mồ mả
đất cho tất cả các công đoạn để di chuyển mồ mả vào vị trí mới của nghĩa trang:
a) Mồ mả chưa được cải táng:
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01mồ mả;
b) Mồ mả đã được cải táng là:
10.000.000 đồng (năm triệu đồng)/01 mồ mả.
c) Đối với các mồ mả phải di dời
mà không có người thân di dời: đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mồ mả phải di dời dự
toán chi phí thực tế trình cấp thẩm quyền thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định nhưng không vượt quá quy định tại điểm
a, b khoản 2 Điều này.
3. Mức bồi thường đối với mồ mả
xây cho tất cả các công đoạn để di chuyển mồ mả vào vị trí mới của nghĩa trang
được bồi thường theo mức quy định cho việc di chuyển mồ mả chưa được cải táng,
mồ mả đã được cải táng quy định tại khoản 2 Điều này và còn được bồi thường chi
phí phần xây dựng, ốp lát mồ mả theo đơn giá tài sản, vật kiến trúc do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
4. Trường hợp tự thu xếp việc
di chuyển mồ mả ngoài khu vực được bố trí thì ngoài phần bồi thường di chuyển
theo khoản 2, khoản 3 Điều này, còn được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là
5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/01mồ mả.
Điều 10. Bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
1. Mức bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP là 100% chi phí thực tế đã
thực hiện tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với cơ quan có chuyên môn về
xây dựng, đơn vị đang được giao quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản xác định khối lượng các hạng mục
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, áp dụng đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công tại thời
điểm thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xác định đơn giá bồi thường, gửi
cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương thẩm định làm cơ sở đưa vào phương
án bồi thường, hỗ trợ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận những hạng mục,
công trình đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Điều 11. Hỗ
trợ di dời vật nuôi
Trường hợp phải di dời vật nuôi
khi Nhà nước thu hồi đất thì mức hỗ trợ theo chi phí thực tế. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập biên bản xác định số lượng
thực tế vật nuôi phải di dời, địa điểm vật nuôi được di dời đến; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan chuyên môn có liên quan của cấp
huyện lập hồ sơ khái toán chi phí di dời trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều 12. Hỗ
trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất là phần công
trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng
mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn
Đối với tài sản gắn liền với đất
là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật
về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu
tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản
theo hình thức bằng tiền.
Mức hỗ trợ cụ thể do đơn vị, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị
tư vấn lập dự toán chi phí hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời được các cơ quan có
chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm
căn cứ tính tiền hỗ trợ. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế
không sử dụng thì không được hỗ trợ.
Phần 3
HỖ TRỢ, BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 13. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 03
(ba) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cho các đối tượng có đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật
Đất đai và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP đối với toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai.
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản
xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất
thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 03 tháng đối với
trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng đối với trường
hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 06 tháng
đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng đối với
trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống là 12 tháng đối với
trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng đối với trường
hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển chỗ ở đến địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị
thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời
sống là 03 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 06 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian hỗ trợ là
12 tháng.
3. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính bằng mức hỗ
trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Việc chi trả tiền hỗ trợ được
tính một lần cùng với việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Điều 15. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức
thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian hỗ trợ
chế độ trợ cấp không quá 06 tháng.
3. Các khoản hỗ trợ quy định tại
khoản 1, 2 Điều này được chi trả bằng tiền sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định
tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở bằng
suất đầu tư hạ tầng cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung.
Suất đầu tư hạ tầng được xác định
theo từng dự án tái định cư cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối
đa không vượt suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng công bố. Trường hợp dự án không có
suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng công bố thì xác định theo dự toán đầu tư xây dựng
được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức xác định và phê duyệt giá trị hỗ trợ.
Điều 17. Hỗ
trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ mà tự lo chỗ ở mới
thì được hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ: 18.000.000 đồng (mười tám triệu đồng)
ở các xã khu vực nông thôn và 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) ở các
phường, thị trấn khu vực đô thị.
2. Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ mà không
còn chỗ ở nào khác có nhu cầu được giao đất ở, thuê nhà ở, bán nhà ở theo quy định
tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và địa phương cấp huyện có quỹ đất
ở, quỹ nhà ở thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án.
Điều 18. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian chờ bố trí tái định cư
1. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở
trong thời gian chờ bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi, cụ thể
như sau:
a) Thuộc địa bàn các xã:
3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/tháng;
b) Thuộc địa bàn các phường, thị
trấn: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ thuê nhà ở
được tính từ ngày bàn giao đất thực hiện dự án đến khi nhận bàn giao đất ở hoặc
nhà ở tái định cư (trường hợp nhận đất ở thì được cộng thêm 06 tháng để tự xây
nhà ở).
Điều 19. Hỗ
trợ để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai
Trường hợp hộ gia đình có đất ở
thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai có nhiều thế hệ hoặc có
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi mà
diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì
hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình còn thiếu một
(01) suất đất ở tái định cư không thấp hơn diện tích suất tái định cư tối thiểu.
Giá đất thu tiền sử dụng đất
tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất.
Trường hợp địa phương có quỹ
nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 111
Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng dự án.
Điều 20.
Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng
đất ở:
a) Tại các phường: 80m² ;
b) Tại các xã, thị trấn: 100m²
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng
nhà ở:
a) Tại các phường: 80m² sàn sử
dụng;
b) Tại các xã, thị trấn: 100m²
sàn sử dụng.
3. Suất tái định cư tối thiểu bằng
tiền:
a) Tại các phường:
Giá trị một suất tái định cư tối
thiểu = Giá giao đất tại vị trí tái định cư x 80m²;
b) Tại các xã, thị trấn:
Giá trị một suất tái định cư tối
thiểu = Giá giao đất tại vị trí tái định cư x 100 m2;
Điều 21.
Cơ chế thưởng đối với người có đất ở bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
Người sử dụng đất ở bị thu hồi
tự nguyện bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định thì được thưởng như
sau:
1. Đối với đất bị thu hồi không
có nhà ở, công trình xây dựng: Mức thưởng tối đa không quá 5.000.000 đồng (năm
triệu đồng).
2. Đối với đất bị thu hồi có
nhà ở, công trình xây dựng
a) Trường hợp bị phá toàn bộ
nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, toàn bộ nhà sản xuất kinh
doanh: Mức thưởng 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
b) Trường hợp bị phá dỡ một phần
nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, nhà sản xuất kinh doanh: Mức
thưởng 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).
3. Đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định
mốc thời gian bàn giao mặt bằng trước thời hạn và mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1
Điều này đối với từng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Kinh phí thực hiện cơ chế
thưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thuộc kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án được phê duyệt.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 23.
Xử lý trường hợp cụ thể
Ngoài việc bồi thường, hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định này, căn cứ tình hình thực tế của địa phương và đề
nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
Điều 24.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Quyết định này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi
đất.
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
nghiên cứu, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.