ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2024/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ
QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều
tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Liên Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội Vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn
phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ Thông tư
liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Liên Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư
số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Thực hiện Quyết
định số 2124/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 8510/TTr-STNMT ngày
26 tháng 12 năm 2024 về việc Dự thảo Quyết định Quy định về Quy chế phối hợp thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với với cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Tài chính, cơ quan
Thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16/12/2024 và thay thế Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND
ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy chế phối hợp giải quyết một
số thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai; Giám
đốc các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (để b/c);
- TT Công báo; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, PNN UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về
việc phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Những nội dung
không quy định trong Quy chế này được phối hợp thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Nghệ An.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
Nghệ An (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký đất đai).
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai).
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
7. Cục Thuế tỉnh, các Chi cục Thuế
(sau đây gọi là cơ quan Thuế).
8. Cơ quan Tòa án Nhân dân tỉnh;
Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.
9. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật
hiện hành; việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ phải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt
chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
3. Xác định rõ về cơ quan, đơn vị chủ trì, phối
hợp; nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền, thời hạn giải quyết; chế độ thông tin
báo cáo.
4. Trường hợp vướng mắc mà các bên không thống nhất
phương án giải quyết, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổng hợp báo cáo,
trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận); đính chính, thu hồi, hủy Giấy chứng nhận, hủy kết quả Đăng ký
biến động trên giấy chứng nhận; chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp
luật về đầu tư.
2. Lập, cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây
dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
3. Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.
4. Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
Điều
5. Trình tự phối hợp và thời gian thực hiện
1. Trình tự thủ tục và thời gian các bước thực hiện
thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị có liên quan được thực hiện theo Quyết
định phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An thuộc lĩnh vực đất đai và các quy định trình tự thực hiện thủ tục
hành chính của các cơ quan: Thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chuyên môn
của huyện, thị xã, thành phố.
2. Thời hạn thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành
chính về đất đai thì thời gian thực hiện không vượt quá tổng thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính đó.
Điều
6. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp
thời, phù hợp với quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị gửi đến các
cơ quan phối hợp, trong văn bản phải có thời hạn trả lời để cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì;
b) Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm về các thông
tin đã cung cấp của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp đã quá thời gian quy định
mà chưa hoặc không cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải
có văn bản nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
2. Lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc phối hợp
kiểm tra thực địa:
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra
thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho
các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa ít
nhất 03 ngày làm việc.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ, công
chức, viên chức tham gia đúng thành phần theo đề nghị của cơ quan chủ trì; việc
từ chối tham gia, hoặc cử người đi thay phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn
bản cho cơ quan chủ trì biết. Người tham gia phải chịu trách nhiệm về ý kiến
phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa;
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ
nội dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng văn bản. Kết thúc cuộc họp
hoặc buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào
biên bản để xác nhận ý kiến của mình. Cơ quan chủ trì thực hiện lưu biên bản
cuộc họp, kiểm tra hồ sơ theo quy định.
3. Các phương thức phối hợp khác.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN; ĐÍNH CHÍNH, THU HỒI, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN, HỦY KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ
BIẾN ĐỘNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN; CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
7. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
việc thực hiện Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng
nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm giải quyết các
thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và thời hạn theo quy
định, không chịu trách nhiệm về những nội dung
trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền
khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. Văn phòng Đăng
ký đất đai không chịu trách nhiệm do việc các đơn vị phối hợp không cung cấp
kịp thời các văn bản, hồ sơ có liên quan để chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Kiểm tra, hướng dẫn Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai trong việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đối với
trường hợp Đăng ký biến động hoặc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
cho hộ gia đình, cá nhân theo Điểm b Khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai năm 2024.
3. Tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những ý kiến
không thống nhất giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xác nhận, thẩm định, kiểm tra hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận.
4. Cấp phát, điều chuyển phôi Giấy chứng nhận cho
cơ quan thực hiện in Giấy chứng nhận theo quy định. Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản về nhu cầu nhận phôi Giấy chứng nhận,
Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo thời gian cụ thể nhận phôi cho cơ quan in
Giấy chứng nhận.
Điều
8. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và thời hạn theo quy định, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn
bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai không chịu trách nhiệm do việc các đơn vị phối hợp không cung cấp
kịp thời các văn bản, hồ sơ có liên quan để chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Gửi văn bản lấy ý kiến, xác nhận đến các cơ
quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận, cung cấp thông
tin kịp thời làm căn cứ để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký được biết.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan Thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực
hiện các thủ tục:
a) Cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất;
b) Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện
tích tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp được quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy
chứng nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01/7/2004, phần diện tích
còn lại chưa được cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 44 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ;
d) Cấp đổi Giấy chứng nhận do vị trí thửa đất trên Giấy
chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận đã cấp được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 38 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ;
đ) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp
đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền được quy định
tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ.
5. Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, bản sao hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây cho phòng Tài nguyên và Môi trường khi có yêu
cầu để thực hiện các thủ tục về xác định lại diện tích đất ở, đính chính, thu
hồi Giấy chứng nhận và cho phép chuyển mục đích (thời gian cung cấp thông
tin, dữ liệu đất đai, bản sao hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều
60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ).
6. Trước khi liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai để
nhận phôi Giấy chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi văn bản
thông báo nhận phôi kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
kỳ nhận trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Tại thời điểm nhận phôi Giấy chứng
nhận mới, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải bàn giao phôi hư hỏng của kỳ
nhận phôi trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai; việc bàn giao phôi hư hỏng
phải lập thành biên bản.
7. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp lần đầu không
đúng quy định dẫn đến Giấy chứng nhận cấp đổi sai thì Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện: Thu hồi Giấy chứng nhận cấp đổi sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc Giấy chứng nhận cấp lần đầu không
đúng quy định; chuyển toàn bộ hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận lần đầu.
8. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai đối với hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đảm bảo
đúng, đầy đủ, kịp thời.
9. Đối với thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất (thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận) phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép: Thực hiện Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (đối với
trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất), cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
10. Thực hiện thủ tục Đăng ký biến động đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại các Điều 78, 79, 81 và 82 của
Luật Đất đai năm 2024 trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và Giấy chứng nhận.
Điều
9. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực
đất đai trên địa bàn; tham mưu, thực hiện các thủ tục Đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận, thu hồi, hủy bỏ, đính chính Giấy chứng nhận, chuyển mục sử dụng đất
theo quy định và các trường hợp thuộc thẩm quyền.
2. Tiếp nhận, kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản các
nội dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý, cụ thể:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng
văn bản về việc Giấy chứng nhận cấp lần đầu không đúng quy định nhưng đã thực
hiện cấp đổi theo quy định và gửi văn bản đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thực để hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cấp đổi; chuẩn bị hồ sơ, trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận lần đầu sau khi nhận được
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận cấp đổi của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai;
b) Xác định vị trí thửa đất thực tế sử dụng tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận lần đầu (do cấp sai vị trí) đúng vị trí thửa đất
nay đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
3. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
4. Chịu trách nhiệm về thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan mình thực hiện, trường hợp quá thời hạn quy định thì
phải có Phiếu xin lỗi người yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời có
báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định
đồng thời với chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
6. Đối với thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất: Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai ngay khi có thông báo
xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan thuế.
7. Trước khi liên hệ Văn phòng Đăng ký đất đai để
nhận phôi Giấy chứng nhận, phòng Tài nguyên và Môi trường phải gửi văn bản
thông báo nhận phôi kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
kỳ nhận trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Tại thời điểm nhận phôi Giấy chứng nhận mới, phòng
Tài nguyên và Môi trường phải bàn giao phôi hư hỏng của kỳ nhận phôi trước đó
cho Văn phòng Đăng ký đất đai; việc bàn giao phôi hư hỏng phải lập thành biên
bản.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện
1. Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung
liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cụ thể:
a) Xác nhận đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với các trường hợp hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 148,
Điểm a Khoản 1 Điều 149 của Luật Đất đai năm 2024 và thuộc khu vực phải xin
phép xây dựng.
b) Xác nhận đủ điều kiện tồn tại theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải
xin phép xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 148, Khoản 3 Điều 149 của Luật đất
đai năm 2024.
Trong quá trình quản lý về xây dựng, khi có văn bản
thay đổi có liên quan đến công tác xây dựng thì cung cấp cho các cơ quan chuyên
môn có liên quan để biết, thực hiện kịp thời.
c) Trường hợp vượt thẩm quyền của chuyên môn về xây
dựng thì cơ quan đó có trách nhiệm tổng hợp, xin ý kiến của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp trên, đồng thời có văn bản thông báo đến Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai biết để tạm dừng việc tham mưu giải quyết hồ sơ đến
khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan có chức năng quản lý về xây
dựng.
2. Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ, chỉ giới
xây dựng công trình công cộng, phạm vi bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh (thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị).
Điều
11. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính do phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đảm bảo đúng thời hạn, cụ thể:
a) Đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất của
tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài: Không quá 03 ngày làm việc (24 giờ làm việc);
b) Cơ quan thuế không được yêu cầu Văn phòng Đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp thêm thông tin hoặc
các loại giấy tờ khác ngoài các giấy tờ theo quy định.
2. Xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp; phát hành thông báo nộp tiền
(thông báo thuế) cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
(người nộp thuế) trong thời hạn theo thời hạn quy định của từng loại thủ tục
hành chính, kể từ khi nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính kèm theo hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính hợp lệ của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai và phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo về việc đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá
03 ngày làm việc (24 giờ làm việc) kể từ khi nhận được chứng từ thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp
mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định.
Trường hợp quá thời gian quy định mà chưa phát hành
thông báo thuế hoặc thông báo về việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa, Văn phòng Đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường
để biết, cập nhật hồ sơ về lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm
theo văn bản hoặc phương thức điện tử hoặc tin nhắn SMS để xin lỗi tổ chức, cá
nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp thuế đã phát
hành. Cơ quan thuế theo dõi các trường hợp chậm nộp, xử lý theo quy định đối
với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ
quan thuế.
5. Theo dõi việc ghi nợ, thanh toán nợ nghĩa vụ tài
chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do các cơ quan liên quan chuyển đến
cho cơ quan Thuế. Kịp thời giải quyết các trường hợp phải xác định lại nghĩa vụ
tài chính.
6. Định kỳ hàng tháng, phối hợp với Văn phòng Đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính đã phát hành với thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính đã
nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng, làm rõ nguyên nhân tồn đọng,
chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
Điều
12. Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Giấy chứng nhận đã cấp do người sử dụng đất nộp theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính Phủ, đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
chuyển Giấy chứng nhận của người sử dụng đất kèm theo Quyết định thu hồi đất đến
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý Giấy chứng nhận (đối với thửa
đất chưa bị thu hồi hết diện tích), thu hồi Giấy chứng nhận (đối với thửa đất
bị thu hồi hết diện tích), cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và quản lý theo
quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, kiểm tra các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kịp thời, đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, đúng thời hạn công vụ theo quy định tại Quy chế này.
2. Triển khai đăng ký đất đai; hàng năm chỉ đạo rà
soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký
trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai
theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách pháp luật liên quan đến việc Đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận trên
địa bàn cấp xã.
2. Thực hiện niêm yết công khai về việc mất Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định đối với hồ sơ cấp lại do Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển đến; lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai đảm bảo đúng thời hạn theo quy định.
Trường hợp quá thời hạn quy định, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải có Phiếu xin lỗi người yêu cầu Đăng ký gửi kèm biên bản kết thúc
niêm yết đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để thông báo cho người đề nghị
Đăng ký biết.
3. Thực hiện niêm yết công khai về việc làm thủ tục
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất
nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ.
Sau thời hạn niêm yết công khai, lập biên bản kết
thúc và gửi về Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để
tiếp tục thực hiện theo quy định.
4. Xác nhận về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy
chứng nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước ngày 01/7/2004, phần diện
tích còn lại chưa được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 44 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ.
5. Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ trong trường hợp Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích tăng thêm do thay đổi ranh
giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp theo quy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29/7/2024 của Chính phủ.
6. Phối hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu hồ sơ Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã
cấp để xác định đúng vị trí thửa đất đối với trường hợp thửa đất trên Giấy
chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp.
7. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc kiểm tra
thực địa, xác minh, đo đạc các thửa đất (nếu cần thiết).
8. Quản lý phần diện tích đất Nhà nước thu hồi giao
quản lý theo quy định.
9. Gửi thông báo bằng văn bản đến Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa
giải tranh chấp đất đai đúng thời hạn theo quy định.
Trường hợp không gửi kịp thời trong thời hạn quy
định, người sử dụng đất thực hiện Đăng ký biến động tại Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
về hậu quả xảy ra (nếu có) theo quy định pháp luật.
10. Chịu trách nhiệm xác nhận về: Nguồn gốc tạo lập
nhà ở, công trình xây dựng (tự xây dựng hay nhận chuyển quyền tại thời điểm
nào), tình trạng tranh chấp, thời điểm xây dựng (trường hợp nhà ở xây dựng năm
2006 thì xác nhận cụ thể trước ngày 01/7/2006 hay từ sau ngày 01/7/2006; công
trình xây dựng năm 2004 thì xác nhận cụ thể trước ngày 01/7/2004 hay từ sau
ngày 01/7/2004) đối với trường hợp có yêu cầu Đăng ký tài sản gắn liền với thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc Đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với
đất so với nội dung đã Đăng ký mà thuộc trường hợp không phải xin phép xây dựng
hoặc không có một trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở
(theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú).
11. Kiểm tra, lập danh sách các tổ chức sử dụng đất
trên địa bàn chưa Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận báo cáo về Phòng Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
12. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật
đất đai của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý vi
phạm hành chính đất đai, báo cáo về phòng Tài nguyên và Môi trường, thông tin
đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật,
xem xét trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai; cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án, người có thẩm quyền tố
tụng
Cơ quan Thi hành án dân sự hoặc cơ quan Tòa án,
người có thẩm quyền tố tụng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản yêu cầu tạm
dừng hoặc dừng việc Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; văn bản về việc đã thụ lý đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất; văn bản yêu cầu
dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; cung cấp các quyết định, bản án có hiệu lực liên quan đến quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất của các bên liên quan.
Mục
2. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC LẬP, CẬP NHẬT CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều
16. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
1. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
a) Tổ chức thực hiện lập, cập nhật chỉnh lý biến
động thường xuyên đối với hồ sơ địa chính;
b) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính,
sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng;
c) Cung cấp hồ sơ địa chính cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở
dữ liệu địa chính
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai: Chịu trách
nhiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh; cập nhật, chỉnh lý biến
động cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn
giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ
sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai; cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa
đất có biến động; thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân
theo quy định; báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất
đai gửi Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có
liên quan để kịp thời theo dõi, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều
17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra giám sát việc chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương; thường xuyên kiểm tra nếu phát
hiện sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay
đổi do sạt lở, sụt lún tự nhiên thì có văn bản chuyển Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính và sổ mục kê đất đai theo quy định;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xác định, thay
đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình thuộc thẩm quyền theo quy định
pháp luật để cập nhật chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai theo quy
định;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ địa chính,
hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan;
d) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính;
đ) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan liên quan khi thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng (thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận gốc) phải chuyển đầy đủ các
loại hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính (cả bản giấy và bản số) đối với
những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai.
2. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý
biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
Điều
18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức địa
chính cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính dạng giấy lưu trữ tại địa phương
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để sử dụng cho yêu cầu quản
lý đất đai ở địa phương.
2. Cung cấp thông tin tình hình biến động đất đai
trên địa bàn cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Thường xuyên kiểm tra nếu phát hiện sai sót của
bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt
lún tự nhiên thì có văn bản chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai để thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ
mục kê đất đai theo quy định.
4. Chỉ đạo Công chức làm nhiệm vụ địa chính có
trách nhiệm cập nhật biến động đất đai đối với trường hợp biến động thuộc thẩm
quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai vào hồ sơ
địa chính.
Mục
3. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều
19. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
1. Có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đất đai (trừ các trường hợp thông tin không được cung
cấp theo quy định của pháp luật) cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Quy trình cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ, đầy đủ đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan đề nghị cung cấp thông
tin.
Điều
20. Trách nhiệm của các cơ quan đề nghị cung cấp thông tin
Thực hiện kê khai đầy đủ nội dung liên quan đến
cung cấp thông tin, trả phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo đúng quy
định (trừ trường hợp không phải trả phí theo quy định).
Điều
21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo Công chức làm nhiệm vụ địa chính có trách
nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của công dân.
Mục
4. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
22. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
1. Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo sự chỉ đạo của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: Phối hợp
với phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai;
ký duyệt biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều
24. Trách nhiệm của phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường và quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cung
cấp tài liệu, số liệu theo quy định để phục vụ nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định
các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa
giới với thực địa.
4. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện theo quy định.
5. Kiểm tra, đôn đốc, thẩm định kết quả của cấp xã
trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt.
6. Đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối
hợp kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện trên địa bàn khi cần thiết.
Điều
25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê,
kiểm kê đất đai trên địa bàn, cung cấp các thông tin biến động diện tích đất
đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho
phòng Tài nguyên và Môi trường; phê duyệt các biểu thống kê, kiểm kê, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mục
5. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều
26. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
Cử cán bộ, viên chức tham gia phối hợp giải quyết
khi có văn bản đề nghị phối hợp của các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Tòa án,
Thi hành án dân sự, phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình giải quyết các vụ việc hoặc vụ án.
Điều
27. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
Các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra,
Điều tra, Thi hành án, Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác đề nghị phối
hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin phải có nội dung, thông tin cụ thể. Các
nội dung, yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xét xử, thi hành án trong lĩnh vực đất đai cần phối hợp với Văn
phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức
thực hiện.