UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ QUY HOẠCH, KIẾN
TRÚC KHI BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
61/CP NGÀY 5/7/1994 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/CP NGÀY 16/4/1996 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ
chức HĐND, UBND;
- Căn cứ Nghị định
số 61/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở.
- Căn cứ Nghị định
số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Quyết định
số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
- Xét đề nghị của
Kiến trúc sư trưởng thành phố và Giám đốc Sở địa chính - Nhà đất tại Tờ trình
liên ngành số 2034/TTg-ĐCND-KTST ngày 13/7/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định các điều kiện
về quy hoạch, kiến trúc khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê
theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của
Chính phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế quyết định số 3645/QĐ-UB ngày 29/10/1996 của UBND thành phố.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Địa chính Nhà
đất; Kiến trúc sư trưởng thành phố; Giám đốc; thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
thuộc thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC KHI BÁN NHÀ Ở THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/CP NGÀY 5/7/1994 VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/CP NGÀY 16/4/1996 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999 của UBND
Thành phố).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng:
- Nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước đang cho thuê trên địa bàn Thành phố, bao gồm cả biệt thự
được phép bán và nhà ở tự quản do các tổ chức, cơ quan quản lý đã được bàn giao
cho ngành Địa chính Nhà đất Thành phố.
- Các tổ
chức, cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các đối tượng mua nhà ở đang
thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 2:
1- Không
bán nhà ở nằm trong khu vực bảo vệ của công trình kỹ thuật hạ tầng như: Công
trình đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đê điều, cầu cống, công trình thuỷ lợi,
lưới điện cao áp, các công trình cấp nước, tháo nước, khu vực bảo vệ vệ sinh
nguồn nước, trạm cấp nước, xăng dầu, khí đốt, hệ thống thông tin liên lạc,...
Khu vực bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng, khu vực bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh...
2- Nhà ở
trong khu phố cổ (ngoài danh sách kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-UB ngày
19/3/1998 của UBND Thành phố về việc bán nhà ở trong khu phố cổ thuộc sở hữu
Nhà nước) được phép bán, song người mua nhà phải chấp hành quy định tại điều lệ
tạm thời về quản lý xây dựng bảo tồn tôn tạo khu phố cổ Hà nội được ban hành
kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 4/6/1999 của UBND Thành phố.
Điều 3:
Đối với khu
vực gia đình quân đội, chỉ bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tại các vị trí đã
được xác định theo Quyết định số 611/TTg ngày 5/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về đất Quốc phòng và Quyết định số 678/QĐ/TTg ngày 1/8/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết Thành cổ và phù hợp với quy hoạch chung của
Thành phố.
Điều 4:
Chỉ bán
những biệt thự dùng để ở đã được Thủ tướng Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội
cho phép bán.
Điều 5:
Đối với nhà
ở quy định phải sửa chữa mới được bán và nhà ở nguy hiểm một tầng, thông tầng
thì cho phép bán nếu các hộ thuê nhà có cam kết tự đầu tư kinh phí sửa chữa,
cải tạo, đảm bảo an toàn sử dụng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận và được trừ kinh phí đầu tư sửa chữa vào tiền mua nhà (áp dụng cho cả nhà
ở tự quản).
Chương
II
CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ QUY HOẠCH KIẾN
TRÚC KHI BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 6:
Trường hợp
nhà ở nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng thực tế đã cải tạo cơi nới xây dựng không phép, sai trái thì được
giải quyết theo nguyên tắc sau:
1- Các ngôi
nhà tiếp giáp đường giao thông có mặt cắt ngang lòng đường là 5, 5m thì phải
đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 7,5m (tim mặt cắt
ngang trùng với tim đường hiện trạng).
2- Các ngôi
nhà tiếp giáp đường giao thông hoặc ngõ có mặt cắt ngang lòng đường là 3, 5m
thì phải đảm bảo có khoảng cách ngang từ nhà tới nhà tối thiểu là 5,5m (tim mặt
cắt ngang trùng với tim đường hiện trạng).
3- Các ngôi
nhà tiếp giáp đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường có chiều rộng dưới 3m
thì tối thiểu phải đảm bảo khoảng cách ngang từ nhà tới nhà là 3,5m.
Ranh giới
đất của nhà trùng với chỉ giới đường được xác định theo nguyên tắc trên.
4- Đối với
phần diện tích nhà ở không lấn chiếm mặt cắt ngang lòng đường nhưng không đảm
bảo khoảng cách ngang từ nhà tới nhà thì chủ nhà được phép tạm thời sử dụng
phần diện tích đó, nhưng phải có văn bản cam kết: Khi Nhà nước xây dựng đường
theo quy hoạch thì người mua nhà ở phải tự tháo dỡ phần diện tích này và được đền
bù bằng số tiền mua nhà đã nộp (tính theo giá vàng 99,99% tại thời điểm mua
nhà).
5- Đối với
phần nhà và đất lấn chiếm lòng đường thì không bán. Chủ nhà được phép tạm thời
sử dụng nhưng phải tự tháo dỡ không điều kiện khi Nhà nước thu hồi đất để xây
dựng theo quy hoạch. Phần diện tích nhà đất được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà và quyền sử dụng đất không bao gồm diện tích nhà đất đã lấn chiếm lòng
đường.
6- Khi xin
phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở thì người mua nhà, người được cấp giấy
chứng nhận phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố
về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị và trật tự xây dựng đô
thị.
Điều 7:
Các nhà ở
có diện tích nhà đất vi phạm địa bàn tại Điều 6, thì chủ sở hữu nhà phải chấp
hành việc xử lý vi phạm hành chính về quản lý quy hoạch đô thị, quản lý trật tự
xây dựng theo quy định của Nhà nước và UBND Thành phố.
Điều 8: Trong khu phố cổ, các trường hợp xây dựng có
giấy phép xây dựng say ngày 30/3/1995 (ngày ban hành Quyết định số 70/BXD/KTQH
của Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch bảo vệ tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà
Nội) nhưng đã xây dựng sai phép thì buộc phải dỡ bỏ phần công trình vi phạm và
phải cải tạo, chỉnh trang lại theo đúng giấy phép xây dựng được cấp mới được tổ
chức bán.
Điều 9: Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chưa cắm mốc chỉ giới quy hoạch thì việc
bán nhà ở phải theo đúng hiện trạng diện tích nhà đất đang sử dụng; nếu khoảng
cách ngôi nhà tiếp giáp mặt đường nội bộ có mặt cắt ngang lòng đường dưới 3m
thì phải trừ diện tích làm đường giao thông nội bộ để đảm bảo chiều rộng tối
thiểu là 3,5m (tim mặt cắt đường trùng với tim đường hiện có về hai phía).
Điều 10- Diện tích đất nhà bán được xét với mức đất
theo quy định Quyết định số 61/1998/QĐ- UB ngày 4/11/1998 của UBND Thành phố,
cụ thể như sau:
- Từ đường
vành đai 2 trở vào Trung tâm Thành phố, thuộc 4 quận Nội thành cũ: Không quá
120 (m2/hộ).
- Từ vành
đai 2 trở ra: không quá 180 (m2/hộ).
- Đối với
người có công với Cách mạng tham gia Cách mạng trước ngày 31/12/1944 diện tích
đất tối đa không quá 120% diên tích so với các mức quy định nói trên của Điều
này.
Diện tích
ngoài mức quy định trên, nếu phù hợp với quy hoạch, sử dụng ổn định không tranh
chấp, khi được mua nhà ở thì phải nội 100% tiền sử dụng đất theo mức giá quy
định của UBND Thành phố.
Điều 11- Không bán nhà ở thuộc quyền sở hữu Nhà nước nếu
vi phạm các quy định về phạm vi chỉ giới bảo vệ các công trình. Chủ hợp đồng
thuê nhà được tiếp tục sử dụng.
Các trường
hợp này khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện quy hoạch thì phải chấp hành theo
quy định của cấp có thẩm quyền và được đền bù theo quy định hiện hành.
Điều 12- Khi có nhu cầu sửa chữa cải tạo, xây dựng nhà
ở, người mua nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở phải làm thủ tục xin phép xây dựng và có trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước và UBND Thành phố về quản lý quy hoạch đô thị và trật tự
xây dựng đô thị.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13- Kiến trúc sư trưởng Thành phố có trách nhiệm
kịp thời công bố công khai các quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để các Ngành, các cấp và nhân dân được biết, làm cơ sở xét duyệt hồ sơ bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Điều 14 - Sở Địa chính - Nhà đất chịu trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Sở Tài chính vật giá, Cục Thuê
Hà Nội tổ chức triển khai thực hiện quy định nay để đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở
thuộc quyền sở hữu Nhà nước và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở về quyền
sử dụng đất ở cho người mua nhà.
Điều 15- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các Ngành, UBND các quận, huyện kịp thời phản ánh về Sở Địa chính
-Nhà đất để tổng hợp đề xuất ý kiến, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết.