ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 550/TTr-STNMT
ngày 25 tháng 12 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 425/BC- STP ngày 21 tháng 12
năm 2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
2. Quyết định số
17/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc
sửa đổi khoản 2, Điều 25 của Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau;
3. Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 04/2010/QĐ- UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
4. Quyết định số
25/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Cà Mau sửa đổi khoản 5,
Điều 18 Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, Điều 1 Quyết định số
08/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Quyết định số
25/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Cà Mau về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày
11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người sử dụng đất và tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội và HĐND tỉnh
Cà Mau;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh Cà Mau;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Phòng NN-NĐ (Nguyên, 01/12);
- Lưu: VT, Ktr1 12/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo quy định của Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử
dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Chương ll
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1.
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều
3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 74
của Luật Đất đai.
Điều
4. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều kiện
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện theo
quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai.
Điều
5. Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường về đất trong các trường hợp quy định tại Điều
82 của Luật Đất đai.
Điều 6. Căn cứ để xác định loại đất tính bồi thường
1. Việc xác
định loại đất để tính bồi thường theo một trong các căn cứ quy định tại các khoản
1, 2 và 3, Điều 11 của Luật Đất đai.
2. Đối với
trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai thì việc xác định loại đất tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 7. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Việc bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi
là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và Điều 3 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
2. Trường hợp
chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì chi phí
đã đầu tư vào đất còn lại được tính bằng 30% giá đất bồi thường nhân (x) với diện
tích đất bị thu hồi.
Điều 8. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 77 của Luật
Đất đai và Điều 4 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Đối với
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai
thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
3. Đối với
diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước
ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều
9. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 4 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được
bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
2. Đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản
1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối
với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối
với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không
được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 42 của Quy định
này.
3. Thời hạn
sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với
trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
Điều
10. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức,
viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất
Việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên
chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) đang sử dụng đất quy định tại Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
được thực hiện cụ thể như sau:
1. Cán bộ,
công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất không thuộc đối
tượng quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền đất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Hộ gia
đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức,
viên chức (cán bộ, công chức, viên chức bao gồm người đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều
22 và Điều 23 của Quy định này.
Điều
11. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 78 của Luật
Đất đai và Điều 7 của Quy định này.
Điều
12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4, Điều 81 của
Luật Đất đai và Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định
tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 13. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
1. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 5 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng quy định
tại khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
3. Việc xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định
tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 14. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai
và Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện cụ thể
như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi
thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật về cấp phép
xây dựng mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc
nhà ở tái định cư.
b) Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật về cấp phép
xây dựng mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với các huyện,
thành phố Cà Mau có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Giao UBND huyện, thành phố Cà Mau căn cứ vào quỹ
đất ở và tình hình thực tế tại địa phương quyết định giao cho hộ gia đình, cá
nhân có đất ở bị thu hồi 01 (một) nền trong khu tái định
cư, giá đất thu tiền thực hiện theo quy định.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều
thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất
ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì UBND huyện, thành phố Cà Mau căn cứ vào
điều kiện thực tế tại địa phương xem xét, đề xuất diện tích đất, diện tích nhà ở
để bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại
điểm a, khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng
nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại
khu tái định cư. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được
công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích
sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở.
Việc chuyển
mục đích thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT. Hộ
gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
6. Tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Quy định này
thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều
kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng
tiền đối với phần diện tích đất thu hồi.
b) Trường hợp
thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà
phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường
bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền.
c) Đối với
dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
tiền.
Điều
15. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại
Điều 80 của Luật Đất đai và Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện
cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 4 của Quy định này thì được bồi thường về đất theo quy định
tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có
nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác
thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định
cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 16. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để
được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng
đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Căn cứ để
xác định đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
Điều
17. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
Việc bồi
thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Điều
18. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Việc bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi
trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP.
Điều 19. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng
đất
Việc bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản
1, Điều 15 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà
nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà
nước thu hồi đất nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng
riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Những người có đồng quyền sử dụng đất
có văn bản thỏa thuận cử người đại diện nhận tiền bồi thường,
văn bản thỏa thuận phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận.
Điều
20. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có
nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người
1. Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định
tại khoản 1, Điều 16 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định
tại Điều 14 và Điều 29 của Quy định này.
2. Đối với
trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt
lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần
còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia
đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 14 của Quy định
này.
Điều
21. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư
Việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo
quy định tại Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Mục 2.
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 22. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 83
của Luật Đất đai; Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 3, Điều 5 của
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống quy định
tại khoản 3, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như
sau:
a) Thu hồi
từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
Đối với trường
hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
b)
Diện tích đất thu hồi quy định tại điểm a, khoản này được xác định theo từng
quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Việc xác định
diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi
đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT.
c) Mức hỗ
trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a, khoản này được tính bằng tiền tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại
thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ
trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp,
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh
dịch vụ công thương nghiệp.
UBND huyện,
thành phố Cà Mau đề xuất mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp với
thực tế tại địa phương, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ
trợ ổn định sản xuất bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập
sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được
cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc
chưa được Cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập
sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế.
Cơ quan thuế
chịu trách nhiệm xác nhận mức thu nhập sau thuế để làm căn cứ cho Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
5. Người
lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm b, khoản 4 Điều
này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời
gian trợ cấp trong 06 tháng.
Điều 23. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp
Việc hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp quy định tại điểm khoản 1, Điều 84 của Luật Đất đai và Điều 20 của
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm b và c, khoản
1, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với
diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng
tiền bằng 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi trong
địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương.
b) Hỗ trợ bằng
tiền bằng 3,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a của khoản này; diện tích được hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều
19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất nông nghiệp tại địa phương.
3. Hộ gia
đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử
dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình đó mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu
hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Mức hỗ trợ
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Diện
tích đất nông nghiệp được hỗ trợ xác định như sau:
Diện tích nông
nghiệp được hỗ trợ
|
=
|
Diện tích nông nghiệp bị thu hồi
|
x
|
Số nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp
|
Số nhân khẩu trong hộ gia đình
|
Trong
đó:
- Số nhân
khẩu trong hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền
sử dụng đất chung tính đến thời điểm Nhà nước có Thông báo thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân đó.
- Diện tích
nông nghiệp bị thu hồi khi tính hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
4. Người được
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào
tạo nghề, được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được Nhà
nước chi trả học phí cho một khóa học đào tạo nghề, tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc
làm. Kinh phí hỗ trợ đào tạo học nghề, tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho các
đối tượng được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và được tính vào tổng vốn đầu
tư của dự án. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý
kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi
nghề.
Giao Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân gửi cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân cung cấp phê duyệt đồng thời với phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
24. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Căn cứ
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định mức hỗ trợ cụ thể
đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi để lập chung vào Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 25. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Việc hỗ trợ
người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau:
Hộ gia
đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có hợp
đồng thuê nhà và có hộ khẩu tạm trú tại căn nhà đang thuê
từ trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản. Mức hỗ trợ chi
phí di chuyển tài sản là 2.000.000 đồng/căn.
Điều 26. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Việc hỗ trợ
khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn để thực hiện dự án mà nguồn kinh
phí đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố Cà
Mau thì không được hỗ trợ.
2. Trường hợp
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn để thực hiện dự án mà nguồn kinh
phí đầu tư không phải là ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố Cà Mau
thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng giá đất cùng loại trong Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi.
Tiền hỗ trợ
được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Mục 3.
HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 27. Các trường hợp được bố trí tái định cư
Hộ gia
đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong
các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2, Điều
14 của Quy định này.
Điều
28. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và
thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
Điều 29. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển
chỗ ở
Việc bố trí
tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điều
86 của Luật Đất đai được quy định cụ thể như sau:
1. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người
có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố
trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại
nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố
trí tái định cư.
Nội dung
thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện
tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có
đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự
án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người
có công với cách mạng.
Phương án bố
trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và
tại nơi tái định cư.
3. Giá đất
cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư
được thực hiện như sau:
a) Giá đất
cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định theo quy định
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất cụ thể.
Giá đất tại
nơi tái định cư của từng dự án do UBND huyện, thành phố Cà Mau đề xuất, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể trên
địa bàn tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà tái định cư do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau nơi có dự án tái định cư xác định trên cơ sở suất đầu tư
nhà ở của dự án tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều
30. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ
tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ
ở quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 83; khoản 4, Điều 84 của Luật Đất đai và
Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định
cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Điều 31 của Quy định này thì được Nhà nước hỗ trợ khoản
chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về
đất ở.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở
thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư là 40 triệu đồng nếu bị thu hồi dưới 60 m2 đất; 60 triệu đồng nếu
bị thu hồi từ 60 m2 đất ở đến dưới 150 m2 đất ở; 80 triệu
đồng nếu bị thu hồi từ 150 m2 đất ở trở lên.
Điều
31. Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định
cư tối thiểu quy định tại khoản 4, Điều 84 của Luật Đất đai và Điều 27 của Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP được quy định bằng đất ở có diện tích là 60 m2
và quy định chung cho tất cả các khu tái định cư.
Mục 4.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 32. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
Nguyên tắc
bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện theo quy định tại Điều 88 của Luật Đất đai.
Điều
33. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với
đất
Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai.
Điều 34. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt hợp
pháp của cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước
thu hồi đất
Việc bồi
thường đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt ở gắn liền với đất của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được
phép xây dựng (phù hợp giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc được miễn giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng) hoặc có
giấy tờ hợp lệ thông qua các hình thức mua, bán, nhận thừa
kế, nhận tặng cho hoặc các hình thức hợp pháp khác khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại khoản 1, Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện cụ thể như sau:
1. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần
còn lại không bảo đảm theo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì
mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới toàn bộ diện tích nhà ở, công trình
xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
2. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng phải tháo dỡ một phần mà phần còn lại của
nhà ở, công trình đó vẫn sử dụng được theo tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định
pháp luật thì mức bồi thường bằng tổng giá trị xây mới đối với phần nhà ở, công
trình xây dựng phải tháo dỡ và khoản tiền tính bằng 20% giá trị xây mới phần phải
tháo dỡ để chủ sở hữu sửa chữa, hoàn thiện phần nhà ở, công trình còn lại theo
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo
dỡ.
Trường hợp
nhà ở bị tháo dỡ một phần mà ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng)
nằm ở giữa hai cột chịu lực của nhà ở thì diện tích được tính bồi thường là diện
tích bị tháo dỡ theo ranh giới tháo dỡ và cộng thêm một khoảng diện tích tính từ
ranh giới tháo dỡ đến cột chịu lực gần nhất với ranh giới tháo dỡ.
3. Giá trị
xây dựng mới của nhà ở, công trình xây dựng bằng (=) diện tích nhà ở hoặc diện
tích, khối lượng công trình được tính bồi thường nhân với (x) đơn giá xây dựng
mới nhà ở, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 35. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng hợp pháp khác
Việc bồi
thường đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 34 của Quy định này được tạo lập hợp pháp nhưng không
phải là nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt ở của cá nhân, hộ gia đình, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 2, Điều
89 của Luật Đất đai và Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện cụ
thể như sau:
1. Trường hợp
nhà, công trình phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm
theo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì mức bồi thường bằng tổng
giá trị hiện có của toàn bộ nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng
10% giá trị hiện có của nhà, công trình đó nhưng mức bồi thường tối đa không lớn
hơn 100% giá trị xây mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Trường hợp
nhà, công trình chỉ bị phá dỡ một phần nhưng vẫn bảo đảm sử dụng được phần còn
lại, thì mức bồi thường bằng tổng giá trị hiện có phần nhà, công trình bị thiệt
hại và khoản tiền tính bằng 10% giá trị hiện có của phần nhà, công trình bị thiệt
hại đó nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây mới của phần
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với phần nhà, công trình bị
thiệt hại. Ngoài ra, còn được cộng thêm khoản tiền bằng 20% mức bồi thường để
chủ sở hữu sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị phá dỡ.
Trường hợp
nhà bị phá dỡ một phần, ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải
phóng mặt bằng) nằm ở giữa hai cột chịu lực thì phần diện tích được tính toán bồi
thường được xác định là diện tích bị tháo dỡ theo ranh giới tháo dỡ và được
tính thêm một khoảng diện tích từ ranh giới tháo dỡ đến cột chịu lực gần nhất với
ranh giới tháo dỡ.
3. Giá trị
hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo công thức
sau:
Tgt = G1
|
G1
- ----------
T
|
x T1
|
Trong đó:
Tgt: Giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại, được tính bằng (=) diện
tích nhà, công trình được tính bồi thường nhân với (x) đơn giá xây dựng mới
nhà, công trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
(UBND tỉnh, Bộ quản lý chuyên ngành).
T: Thời
gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại (áp dụng Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định).
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
4. Nhà,
công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý sử dụng khi bị thiệt hại mà phải xây dựng lại để phục
vụ cho hoạt động của cơ quan, đơn vị thì được tính mức bồi thường bằng giá trị
xây mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại làm cơ sở cho việc dự toán kinh phí xây dựng
lại. Việc quản lý, sử dụng tiền được bồi thường thực hiện theo quy định về quản
lý ngân sách Nhà nước và quy định về quản lý đầu tư, xây dựng.
5. Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng không thuộc Trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này thì mức bồi thường tính bằng
giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do cấp có
thẩm quyền ban hành. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự
toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại,
gửi cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt để làm căn cứ bồi
thường. Nếu công trình không còn sử dụng hoặc thực tế
không sử dụng thì không được bồi thường.
Trong trường
hợp công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại
vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.
6. Công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất
có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt theo quy định
tại Điều 40 của Quy định này.
Điều 36. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà được cơ quan quản lý nhà ở ký hợp đồng cho thuê hoặc nhà ở tập thể do tổ chức tự quản) nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê, sử dụng nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường được quy định cụ thể như sau:
a) Được bồi
thường mức 100% các chi phí sửa chữa phục vụ sinh hoạt thiết yếu đã phát sinh
trước ngày có thông báo thu hồi đất và trong phạm vi nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
như: Chống ngập nền, chống dột mái, chống sập (nếu có) và các công trình phục vụ
sinh hoạt cần thiết (nhà vệ sinh, bếp...). Giá trị phần sửa chữa được xác định
bằng đơn giá xây dựng nhân với tỷ trọng kết cấu trong đơn giá xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
b) Được bồi
thường, hỗ trợ chi phí lắp đặt điện, nước, điện thoại cố định
phát sinh trước thời điểm có thông báo thu hồi đất theo quy định.
c) Diện
tích nhà ở đã được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại, xây dựng thêm mà
được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho
phép thì được bồi thường tương tự quy định tại Điều 34 của Quy định này, trừ
Trường hợp nhà ở được cấp giấy phép tạm theo quy định pháp luật về xây dựng hoặc
trong hồ sơ cho phép có quy định nhà ở không được bồi thường.
2.
Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà nơi tái định
cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại khu tái định
cư được Nhà nước bán theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố
trí tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng
60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
3. Ngoài việc
thực hiện xác minh, đo đạc, kiểm đếm theo quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phải phối hợp với đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước để xác định đối tượng và các thông tin có liên về nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước để làm cơ sở xác định bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2, Điều này.
Điều 37. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc
di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 8 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi
thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có
liên quan trực tiếp quy định tại Điều 18 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Bồi thường
chi phí đào, bốc, di dời và xây dựng lại mộ: Tùy theo đặc
điểm cụ thể của từng loại mộ, mức giá bồi thường được tính theo giá mộ cùng loại
do UBND tỉnh ban hành; trường hợp đối với loại mộ có kết cấu đặc biệt, UBND tỉnh
chưa có quy định giá thì được lập dự toán theo đơn giá xây dựng do Nhà nước quy
định để xác định giá trị bồi thường.
2. Hỗ trợ các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc cải táng bình quân
cho tất cả các loại mộ là 3.000.000 đồng/mộ.
3. Bồi thường
về đất khi di chuyển mồ mả: Nếu phải di chuyển mồ mả vào nghĩa trang, nghĩa địa
thì giá đất được bồi thường bằng với giá đất do UBND tỉnh quy định đối với
nghĩa trang, nghĩa địa nơi mộ sẽ di chuyển đến.
4. Trường hợp
mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì sau khi hết thời hạn thông báo bốc mộ, chủ đầu tư hợp
đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương để tổ chức bốc mộ, cải táng.
5. Trường hợp
có quy định pháp luật khác về việc hỗ trợ đối với việc di chuyển mồ mả thì thực
hiện theo quy định đó.
Điều
38. Xử lý trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức mà bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý
sử dụng phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường
tài sản hoặc được hỗ trợ bằng tiền để đầu tư tại cơ sở mới theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT.
Điều
39. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng và vật nuôi là thủy sản thì việc
bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Điều 90 của Luật Đất
đai thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giá bồi
thường cây trồng, vật nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 40. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt. Mức bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
Điều 91 của Luật Đất đai được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường
chi phí di chuyển cụ thể như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nhưng chỉ di chuyển
sang bên cạnh, lùi về phía trước hoặc lùi về phía sau trên
phần đất còn lại thì được bồi thường chi phí di chuyển là 2.000.000 đồng/hộ.
b) Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi của
huyện thì được bồi thường chi phí di chuyển là 5.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi của
huyện nhưng vẫn trong phạm vi của tỉnh thì được bồi thường chi phí di chuyển là
7.000.000 đồng/hộ.
d) Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh thì
được hỗ trợ di chuyển là 9.000.000 đồng/hộ.
đ) Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất chỉ bị ảnh hưởng một phần nhà, phần còn
lại vẫn tiếp tục sử dụng để ở thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất
hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di
chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá bình quân phổ biến trên
thị trường tại thời điểm thu hồi đất để lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách
pháp nhân lập dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất đối với các trường
hợp phải di chuyển tài sản, gửi cơ quan chuyên môn về quản lý nhà nước thẩm định,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
phê duyệt chi phí cho từng trường hợp để làm căn cứ thực hiện bồi thường.
Điều
41. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ
Bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy
định tại Điều 10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trường hợp
làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều
10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
2. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
thì mức bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ở và nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn
tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình nhưng hạn chế khả năng sử dụng
đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng
(=) diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá giữa
giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu
hồi đất. Trường hợp không xác định được mức thiệt hại thực tế thì được áp dụng
mức bồi thường thiệt hại như sau:
- Trường hợp
do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở chỉ được phép xây nhà một tầng thì được bồi
thường bằng 50% giá đất.
- Trường hợp
do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở chỉ được phép xây dựng nhà ở dưới ba tầng
(không quá 12,7 mét tính từ coste nền tầng trệt theo quy định) thì được bồi thường
bằng 30% giá đất; trường hợp độ cao được phép xây dựng của thửa đất trên 12,7
mét thì không bồi thường.
b) Trường hợp
đất đang sử dụng là đất trồng cây lâu năm, nay do hạn chế chiều
cao phải chuyển sang trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng (=) mức chênh
lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm với giá đất trồng cây hàng năm nhân (x) với diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng.
3. Nhà ở,
công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi
hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi
thường theo mức thiệt hại theo quy định.
4. Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử
dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại
cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình
công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở
mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong
hành lang an toàn thì được bố trí tái định cư; được bồi
thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất theo Quy định
này.
Mục 5.
HỖ TRỢ KHÁC
Điều
42. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường
Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
đã sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực
thi hành mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai thì được hỗ trợ khác bằng tiền bằng giá đất nông
nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Điều
43. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng
cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp
luật nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì phần diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp được hỗ trợ khác bằng tiền bằng giá đất
nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều
44. Hỗ trợ khác đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng
Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất quy định tại khoản 3, Điều 5 của Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận việc thu hồi đất ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung
bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương; thời gian hỗ trợ do UBND huyện, thành
phố Cà Mau đề xuất cho từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 06 tháng.
Điều
45. Hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm
quyền mà chưa nộp tiền để được sử dụng đất
1. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử
dụng đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ khác bằng tiền bằng
60% giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn
bộ diện tích đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao
đất ở tối đa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ khác bằng
tiền bằng 50% giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối
với toàn bộ diện tích đất bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất ở tối đa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Diện
tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo
hiện trạng; việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo Quy định này.
Điều
46. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
là đất có nhà ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có hành vi vi phạm pháp
luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng là đất có nhà ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất
đã có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp thì được hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Trường hợp
đất đang sử dụng là đất có nhà ở trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ khác bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở
thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với
từng khu vực xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Trường hợp
đất đang sử dụng là đất có nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ khác bằng tiền, mức
hỗ trợ bằng 30% giá đất ở của thửa đất đó theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế bị thu hồi
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực xã,
phường, thị trấn do UBND tỉnh quy định.
Điều
47. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
là đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp
mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có hành vi vi phạm pháp luật đất đai
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có hành vi vi
phạm theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp thì được hỗ trợ khác để ổn định đời sống và sản xuất, mức hỗ
trợ cụ thể như sau:
1. Trường hợp
đất đang sử dụng là đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
phi nông nghiệp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được hỗ trợ khác bằng tiền,
mức hỗ trợ bằng 50% giá đất phi nông nghiệp của thửa đất đó theo Bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, diện tích được hỗ trợ là diện tích đất phi
nông nghiệp thực tế bị thu hồi.
2. Trường hợp
đất đang sử dụng là đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ
phi nông nghiệp đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ khác bằng tiền, mức hỗ trợ bằng
30% giá đất phi nông nghiệp của thửa đất đó theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế bị thu hồi.
Điều
48. Hỗ trợ khác đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển
chỗ ở
1. Hộ gia
đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì trong thời gian chờ bố trí vào khu
tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ
là 1.200.000 đồng/tháng cho một hộ gia đình có từ bốn 04 nhân khẩu trở xuống,
trường hợp hộ gia đình có trên bốn (04) nhân khẩu thì mỗi
một nhân khẩu tăng thêm sẽ được tính thêm 200.000 đồng/nhân khẩu/tháng; thời
gian được hỗ trợ tiền thuê nhà tính từ ngày người bị thu hồi đất giao mặt bằng
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đến thời điểm được bố
trí vào khu tái định cư nhưng không dưới 06 tháng. Trường hợp nhận đất không có
nhà ở trong khu tái định cư thì còn được hỗ trợ thêm 06 tháng để người nhận đất
tái định cư tự xây dựng nhà ở.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ là 1.200.000 đồng/tháng cho một hộ gia đình có
từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống, trường hợp hộ gia đình có
trên bốn (04) nhân khẩu thì mỗi một nhân khẩu tăng thêm sẽ được tính thêm
200.000 đồng/nhân khẩu/tháng; thời gian được hỗ trợ tiền
thuê nhà là 03 tháng.
Điều
49. Hỗ trợ khác về thiệt hại về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt không được
phép xây dựng của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình không được phép xây dựng
theo quy định pháp luật về xây dựng nhưng đã được xây dựng trên đất đủ điều kiện
được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất thì được
hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nếu xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được hỗ trợ bằng với mức
bồi thường quy định tại Điều 34 của Quy định này.
b) Nếu xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau nhưng tại thời điểm xây dựng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không có thông báo ngăn chặn và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình chưa được cơ quan có
thẩm quyền công bố, cắm mốc theo quy định hoặc tại thời điểm
xây dựng nhà, công trình xây dựng đó phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 34 của Quy định này; trường hợp công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công trình đã được thực hiện đúng quy định
pháp luật nhưng chủ nhà, công trình xây dựng đã cố tình vi
phạm xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp đặc biệt, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét đề xuất mức hỗ trợ
cho từng trường hợp cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt không được phép xây dựng, đã được xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa
có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
công bố hoặc xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm
hành lang bảo vệ công trình thì chỉ được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:
a) Thời điểm
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 34 của Quy định này.
b) Thời điểm
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau thì tùy từng trường hợp cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 30% mức bồi thường
theo quy định tại Điều 34 của Quy định này.
3. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt không được phép xây dựng nhưng đã được xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình
đã được cắm mốc thì chỉ được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nếu xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền không có thông báo ngăn chặn và có nguyên nhân do công tác công bố,
cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ công trình
không được thực hiện theo quy định pháp luật thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức
bồi thường theo quy định tại Điều 34 của Quy định này. Trường hợp công tác công
bố, cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ công
trình đã được thực hiện đúng quy định nhung chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng
đã cố tình vi phạm xây dựng hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có thông báo ngăn chặn thì không được hỗ trợ.
b) Nếu xây
dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau thì không được hỗ trợ.
4. Nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ;
người có nhà ở, công trình xây dựng trái phép đó buộc phải
tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực
hiện phá dỡ.
5. Nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại, xây dựng
thêm diện tích mà không thuộc trường hợp được bồi thường nhưng đã phát sinh trước
thời điểm có thông báo thu hồi đất và cá nhân, hộ gia đình đang thuê trả đầy đủ
tiền thuê nhà ở theo quy định, thì được xem xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
Điều 50. Hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng chính
sách, hộ nghèo
Đối với hộ
gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi
nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1,
Điều 40 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền theo mức quy định như sau:
1. Bà mẹ Việt
Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.
2. Thương
binh, bệnh binh hạng 1/4, 2/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là
2.000.000 đồng/hộ.
3. Thương
binh, bệnh binh hạng 3/4, 4/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là
1.500.000 đồng/hộ.
4. Thân
nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng: Mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.
5. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, mà tại thời điểm bị thu hồi đất có mức sống
thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
công bố trong từng thời kỳ (có sổ hộ
nghèo do cấp thẩm quyền cấp) thì được hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu được tính bằng
tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm
hỗ trợ của địa phương; thời gian hỗ trợ là 06 tháng.
6. Trường hợp
một người thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ hoặc trong một hộ gia đình có
nhiều thành viên thuộc diện ưu đãi được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b,
c, d và đ, khoản 1 Điều này thì chỉ được hỗ trợ theo mức
chính sách cao nhất.
Điều 51. Hỗ trợ khác cho hộ gia đình, cá nhân di dời và bàn giao mặt bằng
đúng thời hạn quy định
Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà chấp hành tốt kế hoạch thu hồi đất,
chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng đúng thời hạn
thì được hỗ trợ một khoản bằng tiền là 3.000.000 đồng/hộ.
Điều
52. Hỗ trợ khác đối với hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các trường
hợp khác
Ngoài việc
hỗ trợ quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 30, 42, 43, 44, 45, 46, 47,
48, 49, 50 và 51 của Quy định này, đối với hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn và các trường hợp khác khi Nhà nước thu hồi
đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ
khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho
từng trường hợp cụ thể.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 53. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Căn cứ
tình hình thực tế ở địa phương và tính chất, quy mô của từng dự án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gồm:
a) Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
b) Tổ chức
phát triển quỹ đất.
2. Sau khi
có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi quyết định thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng.
b) Đại diện
lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch Hội
đồng.
c) Đại diện
cơ quan Tài chính - Kế hoạch.
d) Chủ đầu
tư.
đ) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi.
e) Đại diện
của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.
g) Một số
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa
phương.
3. Trách
nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo
quy định tại Điều 69 của Luật Đất đai.
Điều 54. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Việc lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực
hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 69 của Luật Đất đai và Điều 28 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP.
2. Hồ sơ bồi
thường hỗ trợ và tái định cư gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với dự án
thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án. Hồ sơ bồi thường hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tờ trình
về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Bản tổng
hợp ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi theo quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 69 của Luật Đất đai (bản sao có chứng thực).
d) Thông
báo thu hồi đất (bản chính).
đ) Hồ sơ điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (bản sao có chứng thực).
e) Dự thảo
Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các văn bản có liên quan đến thực hiện dự án (chủ trương đầu tư, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư,...).
3. Việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều
13 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
4. Thẩm quyền
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo
quy định tại Điều 66 và khoản 3, Điều 69 của Luật Đất đai.
Điều 55. Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại
các điểm b, c và d, khoản 3, Điều 69 của Luật Đất đai.
Điều 56. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi thực hiện theo
quy định tại Điều 93 của Luật Đất đai và Điều 30 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP.
Điều 57. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Mức kinh
phí bảo đảm cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích là
2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ được thực hiện đối với tất cả các loại dự
án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự
án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được lập dự toán kinh phí tổ chức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế,
không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu
tư của dự án.
2. Việc lập,
quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 58. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.
b) Ban hành
thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật.
c) Quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc
cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện
phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế.
đ) Chỉ đạo
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
e) Chỉ đạo,
tổ chức, tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành chủ trương thu hồi đất;
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng thời gian quy định.
g) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:
a) Tổ chức
tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án.
b) Phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
c) Xác nhận
về nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và tình trạng
tranh chấp đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trên
cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử
dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, khóm,
bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất thu hồi.
d) Xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
đ) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Luật Đất
đai và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ
trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất đối với dự án mà phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Xây dựng
có trách nhiệm:
a) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Hướng dẫn
việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không
hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định
cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa
phương, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hướng dẫn
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường
đối với tài sản là nhà, công trình, vật kiến trúc khi Tổ chức này có yêu cầu.
đ) Thẩm định
dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại các công trình xây dựng là nhà xưởng,
kho tàng, công trình cấp thoát nước và các công trình xây dựng khác khi Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án
tái định cư.
5. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp
đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình giao thông khi
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
6. Sở Công
Thương có trách nhiệm thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt,
xây dựng lại đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình điện khi Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt,
xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình thông tin liên lạc
khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm:
a) Thẩm định
dự toán bồi thường hoặc xây dựng lại đối với công trình hạ tầng kỹ thuật là
công trình thủy lợi, công trình lâm sinh; thẩm định giá trị
bồi thường đối với tài sản là rừng, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi khi Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có yêu cầu.
b) Hướng dẫn
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường
đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi khi có yêu cầu.
9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động của
hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi, mức hỗ trợ đối với từng loại hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi; thẩm định Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng gửi đến, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn
việc xác định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có yêu cầu.
10. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Phòng Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
11. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thẩm định
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gửi đến, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Hướng dẫn
việc xác định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có yêu cầu.
Điều 60. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định
1. Việc xử
lý những vấn đề phát sinh thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 210 của Luật
Đất đai; khoản 2 và khoản 3, Điều 34 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Đối với
những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh theo Quy định này.
Điều
61. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực
hiện Quy định này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.