ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC BÊN TRANH CHẤP KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2003/QH11 của Quốc Hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 về nhà đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13
tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 569/TTr-STNMT-PC ngày 18 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Long An trong trường hợp các
bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc. kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3063/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố
Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng Thông tin điện tử LA;
- Phòng NCTCD (TCD);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN TRONG TRƯỜNG HỢP CÁC BÊN TRANH CHẤP KHÔNG CÓ GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Long An)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ thụ lý để hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai mà đất
đó không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký
ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay, được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng
10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, Khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên có liên quan được lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
h) Quyền sử dụng đất được giải quyết
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành.
2. Đối với
đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu thống nhất do Tổng cục
Địa chính (trước đây), Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành, nhưng Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đó đã bị thu hồi do có quyết định bản án của Tòa án hoặc
quyết định thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu xảy ra tranh chấp
quyền sử dụng đất cũng được xem xét giải quyết theo quy định này.
Điều 2 Không giải
quyết các tranh chấp đất đai theo quy định này đối với trường hợp tranh chấp
sau đây
1. Không
xem xét lại chủ trương, chính sách và việc thực hiện các chính sách về quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất đã ban
hành trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
2. Không
xem xét giải quyết việc đòi lại đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng
trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
Xã hội chủ nghĩa liên quan đến nhà đất.
3. Không
xem xét giải quyết việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng
được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Trường hợp đương sự tranh chấp đối với
các loại đất nêu trên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố
Tân An (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm mời người
có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến giải thích chủ trương của Nhà nước đối
với việc tranh chấp và có văn bản trả lời cho người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp biết chủ trương của Nhà nước đối với nội dung tranh chấp.
Điều 3. Thẩm
quyền hòa giải, giải quyết các tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội khác để hòa giải các tranh chấp đất đai phát
sinh ngay tại địa phương mình.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai
phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng
sử dụng đất hoặc hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển kết quả
hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu các tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp đất đai.
a) Giải quyết lần hai các tranh chấp
đất đai mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết tranh chấp lần đầu
nhưng còn khiếu nại. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh
chấp lần hai mà một bên hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải
quyết tranh chấp thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính.
b) Giải quyết lần đầu đối với các
tranh chấp đất đai giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng
ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì
các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 4. Tranh chấp
đất đai được cơ quan nhà nước thụ lý giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây
1. Cá
nhân, tổ chức tranh chấp đất đai phải có căn cứ chứng minh
a) Phần đất đó thuộc quyền sử dụng của
mình khi khiếu nại đến Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Bị điều chỉnh trực tiếp bởi quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người
có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
3. Việc
yêu cầu giải quyết tranh chấp được thực hiện bằng đơn khiếu nại yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp trực tiếp đến đúng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 5, trừ trường
hợp quy định tại Điều 6 của Quy định này.
4. Việc
khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
Điều 5. Thời hạn
khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu
1. Trong
thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp
lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà một hay các bên đương sự
không đồng ý với quyết định giải quyết đó hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 của Quy định này thì có quyền khiếu nại đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày.
2. Trong
thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp
lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này mà tranh chấp không được giải
quyết hoặc một bên hay các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
tranh chấp thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính; đối với vùng sâu, vùng xa,
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá bốn
mươi lăm (45) ngày.
Điều 6. Thời gian
không tính thời hạn khiếu nại
Trong trường hợp người có đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp không thực hiện được việc khiếu nại theo đúng thời hạn do
bị: Ốm, đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hạn khiếu
nại; người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp phải chứng minh với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những trở ngại khách quan đó.
Điều 7. Quyết định
giải quyết tranh chấp có hiệu lực pháp luật
Trong thời hạn không quá ba mươi (30)
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu, quyết định
giải quyết tranh chấp lần hai theo quy định tại Điều 5 của Quy định này (đối với
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày), mà các bên tranh chấp không khiếu nại lên cấp trên hoặc không khởi
kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, thì quyết định giải quyết tranh
chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
hiệu lực pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, nếu các bên tranh chấp không
chấp hành thì tổ chức cưỡng chế theo trình tự pháp luật quy định.
Điều 8. Người đại
diện theo pháp luật để tranh chấp
1. Người
đại diện theo pháp luật để tranh chấp bao gồm:
a) Cha, mẹ đối với con chưa thành
niên;
b) Người giám hộ đối với người được
giám hộ;
c) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột đã thành niên đại diện để thực hiện việc tranh chấp đối với người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia
đình;
đ) Tổ trưởng Tổ hợp tác đối với Tổ hợp
tác;
e) Tổ chức thực hiện quyền tranh chấp
thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức đó được quy định trong quyết
định thành lập tổ chức hoặc Điều lệ của tổ chức.
2. Người
đại diện để thực hiện việc tranh chấp và phải là người có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật; việc đại diện tranh chấp phải lập thành
văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu giải quyết
tranh chấp hoặc người được đại diện người có yêu cầu giải quyết tranh chấp cư
trú.
3. Các
bên tranh chấp được nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại.
Trong trường hợp các bên tranh chấp nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật
sư được quyền tham dự khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời các bên tranh chấp
để thu thập chứng cứ, đối thoại, hòa giải trong quá trình thẩm tra, xác minh, lập
hồ sơ tranh chấp.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có liên quan trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai
1. Cơ
quan hành chính cấp dưới phải tuyệt đối chấp hành, không được vô hiệu hóa hoặc
làm cản trở việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực
pháp luật của cơ quan hành chính cấp trên. Trong trường hợp phát hiện vụ việc
tranh chấp có tình tiết mới hoặc quyết định giải quyết tranh chấp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì có văn bản báo cáo và kiến nghị cơ quan hành chính cấp
trên trực tiếp xem xét có ý kiến. Thời hạn trả lời của cơ quan hành chính cấp
trên không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được bản kiến nghị.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp khi nhận được đơn tranh chấp về đất đai do Đại biểu Quốc hội,
Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chuyển đến, thì xem xét xử
lý theo quy định pháp luật về khiếu nại.
3. Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết tranh chấp về đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 10. Cơ quan
chuyên môn các cấp tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Công
chức địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai
có trách nhiệm thực hiện đúng thời gian quy định tại Quyết định này về thời hạn
hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trong
quá trình tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp hòa giải, giải quyết tranh chấp
đất đai, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ phải thẩm tra, xác minh cụ thể,
khách quan, chính xác và công tâm để vụ việc được hòa giải, giải quyết đúng chủ
trương, chính sách và pháp luật về đất đai.
Điều 11. Nội
dung quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Quyết
định giải quyết tranh chấp lần đầu phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên địa chỉ các bên tranh chấp và địa chỉ phần đất
tranh chấp;
c) Nguồn gốc và quá trình sử dụng phần đất tranh chấp;
d) Căn cứ pháp luật để giải quyết;
đ) Nội dung giải quyết tranh chấp quyền sử dụng phần
đất đối với các bên tranh chấp;
e) Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp lần hai
phải có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên địa chỉ các bên tranh chấp và địa chỉ phần đất
tranh chấp;
c) Nguồn gốc và quá trình sử dụng phần đất tranh chấp;
d) Căn cứ pháp luật để giải quyết;
đ) Kết luận về nội dung tranh chấp và việc giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Kết luận nội dung tranh chấp là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ:
Trường hợp nội dung tranh chấp của một trong các
bên tranh chấp là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần
hay toàn bộ quyết định giải quyết tranh chấp bị khiếu nại. Trường hợp kết luận
nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định giải quyết tranh chấp;
g) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 12. Lập hồ sơ giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải
được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc bản ghi lời
cầu giải quyết tranh chấp về tranh chấp quyền sử dụng đất;
b) Biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả
giám định;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ tranh chấp đất đai sau khi có quyết
định giải quyết tranh chấp phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được
lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp các bên tranh chấp tiếp tục khiếu
nại hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính thì hồ sơ phải được
chuyển cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Điều 13. Rút đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, đương sự có
thể rút đơn tại bất cứ thời điểm nào, việc rút đơn phải được thực hiện bằng đơn
có chữ ký hoặc điểm chỉ phải gửi đến người có thẩm quyền thụ lý giải quyết
tranh chấp. Người có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp khi nhận được đơn
xin rút yêu cầu giải quyết tranh chấp thì ra quyết định đình chỉ việc giải quyết
và thông báo cho các bên có liên quan.
Chương 2,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Mục 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 14. Trách nhiệm và thời hạn
hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp hòa giải
tranh chấp đất đai có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, đoàn thể (Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...) và mời cấp ủy xã cùng dự để tiến
hành hòa giải các vụ tranh chấp đất đai theo nguyên tắc công khai, đối thoại
dân chủ kết hợp với thuyết phục, phân tích có lý, có tình để giải quyết một
cách thỏa đáng, đúng quy định pháp luật và công bằng.
2. Thời hạn tiến hành hòa giải một vụ tranh
chấp là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đơn.
Điều 15. Trình tự, thủ tục hòa
giải
1. Nhận đơn, thu thập chứng cứ, thẩm tra xác
minh
Thời gian thực hiện không quá mười lăm (15) ngày kể
từ ngày nhận đơn khiếu nại.
a) Công chức địa chính có trách nhiệm tiếp công dân
và sau khi nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để xin ý kiến chỉ đạo thẩm tra xác minh đơn.
b) Công chức địa chính kết hợp với Ban Thanh tra
nhân dân, Hội Nông dân lập kế hoạch, tổ chức thẩm tra các chứng cứ về tranh chấp
của nhân dân, nghiên cứu nội dung, để nắm rõ diễn biến lịch sử phần đất đang
tranh chấp, hoàn cảnh của các bên tranh chấp.
c) Lập bản xác minh, trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ,
số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân của người được xác minh, ghi trung thực
ý kiến của người cung cấp tư liệu và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người xác
minh, người được xác minh để xác nhận nội dung đã cung cấp.
2. Lập hồ sơ và báo cáo vụ việc tranh chấp
Thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất.
a) Công chức địa chính tổng hợp các chứng cứ, nội
dung trong bản xác minh, hệ thống lại diễn biến lịch sử phần đất tranh chấp.
Nghiên cứu các văn bản của Trung ương và của tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
xã đưa ra hướng hòa giải.
b) Lập báo cáo đầy đủ về nguồn gốc diễn biến, có đề
xuất hướng hòa giải kèm theo hồ sơ đã lập trong quá trình xác minh, thu thập chứng
cứ. Công chức địa chính ký tên chịu trách nhiệm về bản báo cáo của mình.
c) Công chức địa chính sau khi hoàn chỉnh hồ sơ sắp
xếp lại hồ sơ, đánh số thứ tự và ghi mục lục vào bìa hồ sơ tranh chấp.
d) Lên kế hoạch để Ủy ban nhân dân cấp xã mời đại
diện các phòng chuyên môn của cấp huyện, Trưởng ấp hoặc Trưởng khu phố (đối với
phường, thị trấn), đại diện các đoàn thể và một số nông dân lớn tuổi am hiểu
nguồn gốc diễn biến đất đang tranh chấp để họp thống nhất hướng đưa ra cuộc họp
hòa giải.
3. Tổ chức hòa giải
Thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày kể từ
ngày công chức địa chính hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Để hòa giải các tranh chấp đất đai ở cấp xã, Ủy
ban nhân dân xã phải thành lập Hội đồng tư vấn, thành phần gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
là Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
- Đại diện Hội Nông dân (nếu có liên quan đến nông
dân).
- Trưởng khu phố đối với khu vực đô thị; Trưởng ấp
đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời, biết rõ
về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với đất tranh chấp.
- Công chức địa chính, tư pháp, Ban Thanh tra nhân
dân.
b) Trình tự tiến hành hòa giải:
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn chủ trì cuộc hòa giải.
- Công chức địa chính báo cáo lại nguồn gốc đất và
diễn biến tranh chấp.
- Ý kiến của các bên tranh chấp.
- Trao đổi giữa chủ tọa, thành viên cuộc hòa giải với
các bên tranh chấp.
- Chủ tọa căn cứ nguồn gốc diễn biến đất tranh chấp,
điều kiện, hoàn cảnh của các bên để xem xét hòa giải dựa theo chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, quy định của pháp luật trên nguyên tắc công khai, dân
chủ.
- Thư ký hòa giải giúp Hội đồng tư vấn lập biên bản
hòa giải, ghi đầy đủ, trung thực ý kiến của các bên và kết luận hướng hòa giải
của chủ tọa. Khi kết thúc cuộc hòa giải, biên bản được đọc lại cho mọi người
cùng nghe và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp một hoặc các bên không thống nhất
thì được ghi ý kiến của mình vào biên bản.
Điều 16. Những việc tiếp theo
sau khi hòa giải thành
1. Trường hợp không có thay đổi về hiện trạng
sử dụng đất, quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã giao biên bản hòa giải
thành cho các bên tranh chấp và lưu hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp có thay đổi về hiện trạng sử dụng
đất, quyền sử dụng đất; công chức địa chính tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ kèm theo tờ trình gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra hồ
sơ, lập tờ trình, dự thảo quyết định đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá năm (05)
ngày kể từ ngày hòa giải thành.
Điều 17. Chuyển vụ việc tranh
chấp về cấp trên khi hòa giải không thành
Hòa giải không thành do một bên hoặc các bên đương
sự không thỏa thuận thống nhất vụ việc tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức hòa giải.
Công chức địa chính hướng dẫn các bên tranh chấp gửi
đơn đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, đồng thời chuyển hồ sơ tranh chấp về
Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian thực hiện không quá năm (05) ngày kể
từ ngày kết thúc việc hòa giải.
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
LẦN ĐẦU CÁC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 18. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm
a) Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu
đối với các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền được quy định tại Khoản 2, Điều
3 Quy định này.
b) Ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất
theo biên bản hòa giải thành của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp có
thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, quyền sử dụng đất.
2. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết không quá ba mươi (30) ngày, kể
từ ngày ra quyết định thụ lý; đối với những vụ tranh chấp phức tạp, nhiều tình
tiết thì thời hạn có thể kéo dài hơn. nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với những vụ tranh chấp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 19. Trình tự, thủ tục giải
quyết
1. Nhận đơn, quyết định thụ lý đơn tranh chấp
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nhận
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định thụ lý đơn. Quyết định thụ lý phải gởi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp và các bên tranh chấp biết.
Khi thụ lý hồ sơ giải quyết các tranh chấp đất đai
phải tiến hành theo ba giai đoạn:
- Thu thập chứng cứ, xác minh thực địa;
- Áp dụng pháp luật;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định giải quyết.
2. Thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ, lập
báo cáo
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm phân công cán bộ trực tiếp thẩm tra xác minh hồ sơ tranh chấp, thu thập
làm rõ các nội dung:
- Nguồn gốc đất, diễn biến quá trình sử dụng đất
tranh chấp.
- Quá trình thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
đối với đất tranh chấp.
- Xác định rõ việc sử dụng đất hiện nay của các bên
tranh chấp và nhân thân của họ, hoàn cảnh gia đình, số nhân khẩu, nghề nghiệp,
mức sống... Đây là cơ sở để giúp việc giải quyết tranh chấp đạt kết quả tốt.
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
lập báo cáo nội dung tranh chấp, đối chiếu quy định pháp luật và kiến nghị hướng
giải quyết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp.
3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp lần
đầu, nếu có yêu cầu của các bên tranh chấp và kết quả xác minh nội dung tranh
chấp còn khác nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đối thoại với
các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khác để làm rõ nội dung tranh chấp và hướng giải quyết tranh
chấp;
Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ,
phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham
gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do,
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc tranh chấp.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho
các bên tranh chấp, người có quyền và lợi ích liên quan.
Mục 3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm trực tiếp xem xét giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quy định này.
2. Thời hạn giải quyết
a) Đối với trường hợp khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời hạn tiến hành giải
quyết và ra quyết định không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với những vụ tranh chấp phức tạp, nhiều tình tiết thì thời hạn
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá sáu mươi 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
những vụ tranh chấp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bảy
mươi (70) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
b) Đối với trường hợp tranh chấp lần đầu thì thời hạn
tiến hành giải quyết và ra quyết định không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết; đối với những vụ tranh chấp phức tạp, nhiều tình tiết thì
thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với những vụ tranh chấp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 21. Trình tự, thủ tục giải
quyết
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận
đơn và ban hành quyết định thụ lý đối với các trường hợp tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Nhận đơn, quyết định thụ lý đơn khiếu nại
và nhận hồ sơ tranh chấp
Trong thời hạn là mười (10) ngày, kể từ ngày nhận
đơn khiếu nại, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ra quyết định
thụ lý đơn. Quyết định thụ lý đơn phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã (nơi có đất tranh chấp) và các bên tranh chấp biết. Trong thời hạn không quá
năm (05) ngày kể từ ngày có quyết định thụ lý, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường yêu cầu Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chuyển hồ sơ
tranh chấp đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết
a) Trường hợp nhận đơn khiếu nại trong thời hạn quy
định nếu xét thấy nội dung giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật đất
đai thì trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định giữ nguyên quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Trường hợp qua thẩm tra xác minh, xét thấy có
tình tiết mới hoặc quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chưa phù hợp với quy định của pháp luật đất đai, thì Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định giải quyết tranh chấp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian thẩm tra xác minh đến khi trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định trong thời hạn quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 20 Quy định này.
3. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
giải quyết trong thời hạn quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 20 Quy định này.
Quyết định giải quyết lần đầu, giải quyết lần hai của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho các bên
tranh chấp, người có quyền và lợi ích liên quan.
4. Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất
đai theo thẩm quyền, nếu là quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu, khi có
yêu cầu của các bên tranh chấp và kết quả xác minh nội dung yêu cầu giải quyết
tranh chấp hoặc khiếu nại còn khác nhau hay vụ việc tranh chấp phức tạp, thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với các bên tranh chấp, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp lần hai, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành đối thoại với các bên tranh chấp, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ,
phải được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối
thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối
thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu
vào hồ sơ vụ việc tranh chấp.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN
PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH; VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH; THANH TRA TỈNH; VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN; THANH TRA CẤP HUYỆN THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 22. Trách nhiệm của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc giải quyết tranh chấp về đất đai
1. Ngoài công tác tiếp công dân theo quy định
của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện còn có trách nhiệm tham mưu cho Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tiếp và hướng dẫn người khiếu nại về đất đai gửi đơn đến đúng cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết; tuyên truyền, giải thích pháp luật cho người
dân được thông suốt pháp luật về đất đai, các quy định giải quyết tranh chấp đất
đai của tỉnh và Trung ương.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm
a) Giải thích cho người khiếu nại phải thi hành quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho người
khiếu nại. Trường hợp các tổ chức, công dân gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp,
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh qua đường
bưu điện, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành chức năng tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tranh chấp của các tổ chức, công dân.
b) Trường hợp khi tiếp xúc công dân khiếu nại quyết
định có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu phát hiện nội
dung khiếu nại có tình tiết mới, thì yêu cầu người khiếu nại cung cấp chứng cứ
và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo phúc tra quyết định
giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của Thanh
tra tỉnh, Thanh tra cấp huyện
1. Trong quá trình kiểm tra việc thi hành
pháp luật trên địa bàn, Thanh tra tỉnh, Thanh tra cấp huyện khi phát hiện quyết
định giải quyết tranh chấp về đất đai, nếu có tình tiết mới hoặc việc giải quyết
tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì tiến hành làm việc với cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp để thống nhất trước khi kiến nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét lại quyết định đã giải quyết. Trường hợp
không thống nhất với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thì có quyền kiến
nghị với Ủy ban nhân dân cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức
phúc tra các trường hợp tranh chấp về đất đai đã có quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy định này theo chức năng quản lý nhà nước của ngành, địa phương;
niêm yết công khai để mọi công dân biết, thực hiện, giám sát.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
tổ chức đoàn thể phối hợp, tham gia phổ biến, tuyên truyền để mọi công dân được
biết và thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế và đúng quy định pháp luật./.