ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
62/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG NĂM 2009
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Công văn số 142/CV-TTr ngày 19/12/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh “về việc phúc đáp UBND tỉnh”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4133/STC-QLGCS ngày 17
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2009”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2009. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở;
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh;
- Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Trung tâm Công báo (VPUBND tỉnh);
- Lưu: VP, Khuyến.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2009
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng
đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
c) Làm cơ sở tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong
các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Làm cơ sở tính tiền sử dụng đất
và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34
và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Làm cơ sở xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Làm cơ sở tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng làm mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
theo quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật đất đai năm 2003;
g) Làm cơ sở xử lý và tính tiền
bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì giá khởi điểm làm cơ sở đấu giá được
xác định theo nguyên tắc sát giá thị trường cùng thời điểm tại địa phương do Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
3. Giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận
về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên
tắc và phương pháp xác định giá các loại đất
1. Giá các loại đất quy định
trong Quy định này áp dụng cho cùng mục đích sử dụng đất. Trường hợp được cấp
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất được xác định
theo giá đất của mục đích mới kể từ ngày được cấp có thẩm quyền cho phép và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất phải hoàn thành các
thủ tục và nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định.
2. Việc xác định giá đất phải đảm
bảo sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường, mang tính phổ biến tại địa phương. Đồng thời, đảm bảo
phù hợp với các quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và các
quy định hiện hành về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
3. Bảo đảm giữ ổn định xã hội và
tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Chương 2.
PHÂN VÙNG ĐẤT, LOẠI ĐẤT,
ĐƯỜNG, PHỐ, VỊ TRÍ VÀ KHU VỰC ĐẤT ĐỂ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 3. Đất
nông nghiệp, lâm nghiệp
1. Phân vùng đất: Theo 4 vùng đất,
gồm thành phố Hải Dương, các thị trấn thuộc đồng bằng, các xã đồng bằng và các
thị trấn thuộc miền núi, các xã miền núi (có Bảng chi tiết phân vùng đất kèm
theo).
2. Phân vị trí đất: Mỗi vùng đất
được phân làm 02 vị trí, gồm: Vị trí đất nông nghiệp nằm trong đê thuộc các
sông (đất trong đồng, trong đê bối) và vị trí đất nông nghiệp nằm ngoài đê thuộc
các sông (ngoài bãi, ngoài triền sông).
Điều 4. Đất
phi nông nghiệp tại nông thôn
1. Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn ở các vị trí ven đô thị, ven đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), đầu
mối giao thông, khu thương mại, du lịch và các thị tứ:
a) Phân loại: Phân làm 6 loại có
giá trị về mặt kinh tế xã hội và giá đất khác nhau (có Bảng phân loại chi tiết
kèm theo).
b) Phân vị trí đất: Mỗi vùng
chia làm 6 vị trí đất:
Vị trí 1: Đất có vị trí nằm sát
cạnh trục đường chính, gần trung tâm khu vực có điều kiện thuận lợi và có giá đất
cao nhất.
Vị trí 2: Đất có vị trí nằm sát
cạnh trục đường chính nhưng xa trung tâm các khu vực, có điều kiện thuận lợi và
có giá đất thấp hơn vị trí 1.
Vị trí 3: Đất có vị trí nằm sát
cạnh trục đường chính và các trục đường khác của các khu vực, có điều kiện thuận
lợi và có giá đất thấp hơn vị trí 2.
Vị trí 4: Đất có vị trí nằm sát
cạnh các trục đường khác của các khu vực, có điều kiện thuận lợi và có giá đất
thấp hơn vị trí 3.
Vị trí 5: Đất có vị trí nằm sát
cạnh các ngõ của các trục đường trên có điều kiện thuận lợi và giá đất thấp hơn
vị trí 4.
Vị trí 6: Đất các khu vực còn lại,
có giá đất thấp nhất.
2. Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn tại các vị trí còn lại:
a) Phân nhóm xã: Theo 2 nhóm xã,
căn cứ vào vị trí địa lý của các xã thuận lợi về giao thông, khả năng sinh lợi
và giá đất thực tế trung bình phù hợp với mức giá đất quy định trong Bảng giá
cho từng nhóm xã.
Nhóm 1: Gồm các xã nằm gần trục
đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh lộ, Huyện lộ, đầu mối giao thông, gần trung tâm
các đô thị, khu thương mại, du lịch, công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề…
có điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và có giá đất thực tế
trung bình cao nhất.
Nhóm 2: Gồm các xã còn lại, có
giá đất thực tế trung bình thấp hơn nhóm 1.
b) Phân khu vực đất: Mỗi xã phân
từ 1 đến 3 khu vực thuộc địa giới cấp xã, tùy thuộc vào mức giá đất thực tế
trung bình phù hợp với mức giá đất quy định trong Bảng giá cho từng khu vực:
Khu vực 1: Đất nằm tại trung tâm
xã hoặc cụm xã (gần Ủy ban nhân dân xã, trường học, chợ, trạm y tế); nằm giáp
đường huyện lộ hoặc các đầu mối giao thông chính của xã; gần khu thương mại và
dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Khu vực 2: Đất nằm ven các trục
đường giao thông liên thôn, tiếp giáp với khu vực trung tâm xã, cụm xã.
Khu vực 3: Đất nằm tại các khu vực
còn lại.
c) Phân vị trí đất: Mỗi khu vực
phân làm 5 vị trí đất căn cứ vào vị trí thuận lợi về mặt sinh hoạt, sản xuất
kinh doanh và giá đất thực tế hình thành phổ biến tại khu vực đó.
Vị trí 1: Đất có vị trí mặt tiền
tiếp giáp với đường giao thông chính, đường huyện lộ, đường liên thôn của các
xã có điều kiện thuận lợi và có giá đất cao nhất.
Vị trí 2: Đất có vị trí mặt tiền
tiếp giáp với đường giao thông chính, đường huyện lộ, đường liên thôn của các
xã, có điều kiện thuận lợi và có giá đất thấp hơn vị trí 1.
Vị trí 3: Đất có vị trí mặt tiền
tiếp giáp với đường giao thông chính, đường huyện lộ, đường liên thôn của các
xã, có điều kiện thuận lợi và có giá đất thấp hơn vị trí 2.
Vị trí 4: Đất có vị trí mặt tiền
tiếp giáp với đường ngõ ra đường giao thông chính, đường huyện lộ, đường liên
thôn và đất có vị trí nằm ven các trục đường khác của xã, có điều kiện thuận lợi
và giá đất thấp hơn vị trí 3.
Vị trí 5: Đất các vị trí còn lại,
có giá đất thấp nhất.
Điều 5. Đất
phi nông nghiệp tại đô thị
1. Phân loại đường, phố:
a) Thành phố Hải Dương phân làm
4 loại đường, phố. Trong mỗi loại đường, phố phân làm 5 nhóm A, B, C, D, E có
giá đất khác nhau;
b) Thị trấn Sao Đỏ, Gia Lộc, Sặt,
Lai Cách, Phả Lại, Ninh Giang, Nam Sách, Phú Thái, Kinh Môn phân làm 3 loại đường,
phố. Trong mỗi loại đường, phố phân làm 3 nhóm A, B, C có giá đất khác nhau;
c) Thị trấn Thanh Miện, Tứ Kỳ, Cẩm
Giàng, Thanh Hà, Minh Tân, Phú Thứ phân làm 2 loại đường, phố. Trong mỗi loại
đường, phố phân làm 2 nhóm A, B có giá đất khác nhau;
d) Thị trấn Bến Tắm phân làm 2
loại đường, phố.
(có Bảng phân loại chi tiết các
đường, phố làm cơ sở xác định giá các loại đất phi nông nghiệp tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh kèm theo)
2. Phân vị trí đất: Mỗi loại đường,
phố phân làm 4 vị trí đất.
a) Vị trí 1: Đất có vị trí nằm
sát cạnh các đường, phố (mặt tiền).
b) Vị trí 2: Đất có vị trí nằm
sát cạnh các ngõ của đường, phố có mặt cắt ngõ Bn≥3m (có chiều sâu ngõ tính từ
chỉ giới xây dựng sát mép vỉa hè đường chính đến hết thửa đất <200m)
c) Vị trí 3: Đất có vị trí nằm
sát cạnh các ngõ hẻm (ngách) có mặt cắt ngõ 2m≤Bn<3m (có chiều sâu ngõ hẻm
tính từ đầu ngõ hẻm đến hết thửa đất <100m) hoặc nằm sát cạnh các ngõ có mặt
cắt ngõ Bn ≥3m (có chiều sâu ngõ tính từ chỉ giới xây dựng sát mép vỉa hè đường
chính đến hết thửa đất ≥200m).
d) Vị trí 4: Đất có vị trí còn lại
có điều kiện về sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt kém thuận lợi.
Chương 3.
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 6. Bảng
giá các loại đất
1. Bảng giá đất nông nghiệp, lâm
nghiệp: Phụ lục số 1
2. Bảng giá đất ở tại nông thôn:
Phụ lục số 2
3. Bảng giá đất ở tại đô thị: Phụ
lục số 3
4. Bảng giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp bình quân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề: Phụ lục số 4
5. Giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị ở các vị trí khác (ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề) được xác định bằng 70% mức giá đất ở tương ứng
tại nông thôn và tại đô thị quy định tại Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 trong Quy
định này.
6. Giá đất xây dựng trụ sở cơ
quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất
có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật) tại nông thôn và tại đô thị:
Giá đất được xác định như đối với
đất ở tại nông thôn và giá đất ở tại đô thị quy định tại Phụ lục số 2 và Phụ lục
số 3 trong Quy định này.
7. Giá đất sử dụng vào các mục
đích công cộng theo quy định của Chính phủ và các loại đất phi nông nghiệp khác
(bao gồm đất cho các công trình khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất
đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình
thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động
vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá
nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất
nông nghiệp):
Giá đất được xác định như đối với
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, tại đô thị và tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy định tại Phụ lục số 2, Phụ lục
số 3 và Phụ lục số 4 trong Quy định này.
8. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng
khung giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai
thác thủy sản thì giá đất được xác định theo khung giá đất phi nông nghiệp liền
kề;
Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
được xác định theo giá loại đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp liền kề. Giá đất
phi nông nghiệp liền kề được xác định như sau:
- Nếu các loại đất này chỉ liền
kề với đất ở thì giá đất được xác định như đối với đất ở liền kề;
- Nếu chỉ liền kề đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì giá đất được xác định như đối với đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp liền kề;
- Nếu không có những loại đất liền
kề nêu trên thì xác định như giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu
vực gần nhất.
- Nếu các loại đất này liền kề với
nhiều loại đất khác nhau, thì giá đất được xác định theo loại đất có mức giá đất
thấp nhất.
Chương 4.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hệ số
điều chỉnh giá đối với đất phi nông nghiệp
Trong cùng một đường, phố, ngõ,
khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề…thì tùy từng
vị trí và khả năng sinh lợi khác nhau, có giá đất thực tế khác nhau thì được
phép vận dụng hệ số điều chỉnh giá từ 0,8 đến 1,2 lần mức giá đất của cùng loại
đường, phố, ngõ, khu thương mại, du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, vị trí đất quy định trong Bảng giá đất phi nông nghiệp tại Quy định
này cho phù hợp.
Điều 8. Đất
phi nông nghiệp là hồ ao, thùng vũng, đồi, núi…phải vượt lập hoặc phải san gạt
Giá đất được xác định trên cơ sở
mức giá quy định của Bảng giá ở vị trí đó, giảm trừ chi phí san lấp, san gạt… để
có mặt bằng tương đương với mặt bằng đất cùng khu vực, nhưng mức giá sau khi giảm
trừ chi phí san lấp, san gạt không thấp hơn mức giá liền kề vị trí đó quy định
trong Bảng giá. Nếu lô đất nằm ở vị trí cuối cùng thì mức giá sau khi giảm trừ
chi phí san lấp không thấp hơn 70% mức giá của vị trí đó quy định trong Bảng
giá các loại đất tại Quy định này.
Điều 9. Đất
phi nông nghiệp có chiều sâu lớn (tính từ mép chỉ giới xây dựng)
Lô (thửa) đất phi nông nghiệp do
một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nằm sát cạnh đường, phố, ngõ đối với
đất đô thị và đất tại các khu thương mại, du lịch; đất nằm ven các đường quốc lộ,
tỉnh lộ, huyện lộ thì tùy chiều sâu của từng lô đất có thể phân thành các lô nhỏ
làm căn cứ xác định giá đất cho phù hợp, theo nguyên tắc: Chiều sâu của lô đất
cứ 20 mét được xác định là một vị trí để xác định giá đất và diện tích đất có
chiều sâu 20 mét tiếp theo được xác định là vị trí liền kề kế tiếp với vị trí
phía ngoài.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Tổ chức mạng lưới thống kê giá đất,
điều tra và theo dõi giá đất trên địa bàn tỉnh; Xây dựng dự thảo phương án giá
các loại đất gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định Bảng giá đất định kỳ hàng năm và điều chỉnh, bổ sung Bảng giá các loại
đất cho phù hợp với khung giá do Chính phủ ban hành; Xử lý vướng mắc phát sinh
về giá đất theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
thẩm định Bảng giá đất định kỳ hàng năm và các phương án điều chỉnh, bổ sung Bảng
giá các loại đất do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định; Chủ trì tính giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà
nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất;
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp
nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật cho từng trường
hợp cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định; Quyết định đơn giá thuê đất cụ
thể cho từng dự án theo quy định phân cấp hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài
chính;
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc điều tra và theo dõi giá đất trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan khác thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện giá đất theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi tình hình biến động, khảo sát, thống kê, báo cáo giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Lập dự toán chi ngân sách hàng
năm phục vụ công tác điều tra, khảo sát, báo cáo (định kỳ và đột xuất) giá các
loại đất.
Phân nhóm xã, khu vực cụ thể thuộc
địa bàn các xã làm cơ sở định giá đất trên địa bàn huyện, thành phố.
Định kỳ hàng năm, chậm nhất vào
ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 9, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp
báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính.
Điều 11. Xử
lý tồn tại
Việc bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các dự án, hạng mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ về đất và đã thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ về đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì thực hiện theo phương án bồi thường,
hỗ trợ về đất đã được phê duyệt, không điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 12. Điều
chỉnh giá đất
Khi giá đất biến động do có sự đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và quy hoạch mới hoặc khi giá đất có sự biến động
theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004, Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và các quy định hiện
hành thì Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các ngành liên quan xây dựng phương án đề nghị Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Bảng giá các loại đất
cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
1- Đất trồng cây hàng năm và
đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản:
Đơn
vị tính: Đồng/m2
Vị
trí đất
|
Thành
phố Hải Dương
|
Thị
trấn thuộc đồng bằng
|
Xã
đồng bằng và thị trấn thuộc miền núi
|
Xã
miền núi
|
Xã
|
Phường
|
Trong đê
|
65.000
|
80.000
|
65.000
|
60.000
|
55.000
|
Ngoài đê
|
60.000
|
75.000
|
60.000
|
55.000
|
50.000
|
2- Đất trồng cây lâu năm:
Đơn
vị tính: Đồng/m2
Vị
trí đất
|
Thành
phố Hải Dương
|
Thị
trấn thuộc đồng bằng
|
Xã
đồng bằng và thị trấn thuộc miền núi
|
Xã
miền núi
|
Xã
|
Phường
|
Trong đê
|
70.000
|
80.000
|
70.000
|
65.000
|
55.000
|
Ngoài đê
|
65.000
|
75.000
|
65.000
|
60.000
|
50.000
|
3- Đất rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng:
Đơn
vị tính: Đồng/m2
Rừng
sản xuất
|
Rừng
phòng hộ
|
Rừng
đặc trưng
|
35.000
|
30.000
|
25.000
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
1- Đất ở tại nông thôn ở các
vị trí ven đô thị, ven đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), các đầu mối
giao thông, khu thương mại, du lịch và các thị tứ:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Vị
trí đất
|
Loại
1
|
Loại
2
|
Loại
3
|
Loại
4
|
Loại
5
|
Loại
6
|
1
|
5.000
|
4.000
|
3.000
|
2.500
|
2.000
|
1.500
|
2
|
4.000
|
3.000
|
2.000
|
1.700
|
1.500
|
1.000
|
3
|
3.000
|
2.000
|
1.500
|
1.200
|
1.000
|
800
|
4
|
1.500
|
1.000
|
700
|
600
|
500
|
500
|
5
|
800
|
600
|
500
|
500
|
400
|
400
|
6
|
500
|
450
|
400
|
400
|
350
|
300
|
2- Đất ở tại các vị trí còn lại
ở nông thôn:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Vị
trí đất
|
Xã
đồng bằng
|
Xã
miền núi
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
1
|
2.000
|
1.200
|
700
|
1.000
|
500
|
400
|
1.200
|
600
|
350
|
600
|
400
|
300
|
2
|
1.500
|
800
|
500
|
700
|
400
|
350
|
800
|
400
|
300
|
400
|
300
|
200
|
3
|
800
|
500
|
400
|
500
|
300
|
300
|
500
|
300
|
250
|
300
|
250
|
170
|
4
|
500
|
400
|
300
|
400
|
250
|
250
|
400
|
250
|
200
|
250
|
200
|
150
|
5
|
400
|
350
|
250
|
300
|
200
|
200
|
300
|
200
|
150
|
200
|
150
|
100
|
BẢNG PHÂN LOẠI CÁC VÙNG ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
VEN
ĐÔ THỊ, VEN ĐƯỜNG GIAO THÔNG CHÍNH (QUỐC LỘ, TỈNH LỘ), CÁC ĐẦU MỐI GIAO THÔNG,
KHU THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ CÁC THỊ TỨ
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Loại 1: Gồm đất thuộc thị
tứ Trạm Bóng, khu vực Cầu Gỗ huyện Gia Lộc; Quốc lộ 38B (đoạn từ thành phố Hải
Dương đến giáp thị trấn Gia Lộc); thị tứ Ghẽ (Tân Trường) huyện Cẩm Giàng.
Loại 2: Gồm đất ven Quốc
lộ 5A (đoạn từ Cầu Lai Vu đến giáp Hưng Yên); 38A (đoạn thuộc xã Hưng Thịnh huyện
Bình Giang); 37 (đoạn từ đường 18A đến ngã 4 Thương Binh), Tỉnh lộ 388 mới và
cũ (đoạn thuộc xã Hiệp Sơn và đoạn từ Cây xăng đến giáp thị trấn Kinh môn thuộc
xã Hiệp An huyện Kinh Môn; đoạn xã Kim Anh và thị tứ Đồng Gia huyện Kim Thành).
Loại 3: Gồm đất thuộc các
thôn xóm của các xã nằm ven nội thành thành phố Hải Dương và nằm ven Quốc lộ
18A; 183 (đoạn thuộc huyện Nam Sách); 37 (đoạn từ ngã 4 Thương Binh đến đập hồ
Côn Sơn); 38A (đoạn thuộc xã Lương Điền huyện Cẩm Giàng); Tỉnh lộ 389 (đoạn thuộc
huyện Kim Thành), 392 (đoạn thuộc xã Thái Học huyện Bình Giang), 388 (đoạn còn
lại).
Loại 4: Gồm đất thuộc các
thôn xóm của các xã nằm ven thị trấn Sao Đỏ, Lai Cách, Sặt, Nam Sách, Phú Thái
và ven Quốc lộ 10; 38A (đoạn còn lại); 183 (đoạn thuộc huyện Chí Linh); 38B (đoạn
còn lại); 37( đoạn từ thị trấn Gia Lộc đến hết thị tứ Hồng Hưng, đoạn xã Hoàng
Diệu thuộc huyện Gia Lộc và đoạn thuộc huyện Nam Sách); Tỉnh lộ 391 (đoạn từ
cây xăng thị trấn Tứ Kỳ đến chợ Yên và từ giáp thành phố Hải Dương đến cầu Kỳ
Sơn); 389 (đoạn thuộc huyện Kinh Môn); 392 (đoạn còn lại thuộc huyện Bình Giang
và thị tứ Chương huyện Thanh Miện); 390 (thuộc địa bàn xã Tân An, Thanh Hải,
Thanh Khê huyện Thanh Hà và xã Nam Đồng, An Châu thành phố Hải Dương); 395 (đoạn
xã Yết Kiêu huyện Gia Lộc).
Loại 5: Gồm đất thuộc các
thôn xóm của các xã nằm ven thị trấn Ninh Giang, Gia Lộc, khu vực quanh khu di
tích Côn Sơn – Kiếp Bạc; ven Quốc lộ 37 (đoạn từ hồ Côn Sơn đến ngã 3 An Lĩnh);
37 (đoạn còn lại); ven Tỉnh lộ 391 (đoạn còn lại); 390 (thuộc địa bàn xã Tiền
Tiến, Thanh Xá, Thanh Thủy huyện Thanh Hà); 390B (thuộc địa bàn xã Cẩm Chế, Việt
Hồng, Hồng Lạc huyện Thanh Hà); 392 (đoạn còn lại); 394(đoạn thuộc huyện Cẩm
Giàng và đoạn thuộc xã Thái Học, Long Xuyên, Tân Việt huyện Bình Giang); 395
(đoạn xã Gia Tân, Gia Hòa huyện Gia Lộc); ven Tỉnh lộ 210.
Loại 6: Gồm đất thuộc các
thôn xóm của các xã nằm ven các thị trấn còn lại và ven đường Quốc lộ, Tỉnh lộ
còn lại trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
1- Thành phố Hải Dương:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
D
E
|
23.400
21.000
19.000
17.000
15.000
|
13.000
9.000
8.000
7.500
7.000
|
8.000
5.000
4.500
4.000
3.700
|
5.000
3.500
3.000
2.700
2.300
|
II:
|
A
B
C
D
E
|
14.000
13.000
12.000
11.000
9.000
|
6.500
6.000
5.500
5.000
4.000
|
3.500
3.300
3.000
2.700
2.500
|
2.200
2.000
1.900
1.700
1.500
|
III:
|
A
B
C
D
E
|
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
|
3.500
3.000
2.800
2.500
2.200
|
2.200
1.800
1.700
1.600
1.400
|
1.300
1.100
1.100
1.000
900
|
IV:
|
A
B
C
D
E
|
3.500
3.000
2.500
2.000
1.000
|
2.000
1.800
1.500
1.200
600
|
1.300
1.200
1.000
800
500
|
800
700
600
500
400
|
2- Thị trấn Sao Đỏ:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
8.040
6.500
5.000
|
3.000
2.500
2.300
|
2.000
1.500
1.300
|
1.500
1.200
1.000
|
II:
|
A
B
C
|
4.000
3.500
3.000
|
2.000
1.700
1.500
|
1.100
1.000
800
|
900
800
700
|
III:
|
A
B
C
|
2.500
1.500
1.000
|
1.200
1.000
700
|
700
600
500
|
600
500
400
|
3- Thị trấn Sặt:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
6.700
5.000
4.000
|
3.500
3.000
2.500
|
2.000
1.800
1.500
|
1.000
900
800
|
II:
|
A
B
C
|
3.500
3.000
2.500
|
2.200
2.000
1.700
|
1.200
1.000
800
|
700
600
550
|
III:
|
A
B
C
|
2.000
1.500
1.000
|
1.300
1.000
700
|
700
600
500
|
500
450
400
|
4- Thị trấn Gia Lộc:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
8.040
6.500
5.000
|
3.000
2.700
2.300
|
2.200
2.000
1.700
|
1.200
1.000
900
|
II:
|
A
B
C
|
4.000
3.500
3.000
|
2.000
1.500
1.100
|
1.400
1.000
900
|
800
700
650
|
III:
|
A
B
C
|
2.500
2.000
1.000
|
1.000
900
700
|
800
700
600
|
600
500
400
|
5- Thị trấn Lai Cách:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
7.000
5.000
3.500
|
3.000
2.500
1.800
|
2.200
1.800
1.200
|
1.200
1.000
800
|
II:
|
A
B
C
|
2.500
2.000
1.200
|
1.200
1.000
800
|
800
700
500
|
600
500
400
|
6- Thị trấn Phả Lại:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
3.500
1.500
1.000
|
1.600
1.000
800
|
800
600
500
|
500
350
200
|
II:
|
A
B
C
|
800
500
150
|
600
450
120
|
400
350
110
|
200
150
100
|
7- Thị trấn Ninh Giang
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
2.500
2.000
1.700
|
1.400
1.100
1.000
|
1.000
800
700
|
700
600
500
|
II:
|
A
B
C
|
1.300
1.000
700
|
800
600
400
|
600
500
300
|
400
350
200
|
8- Thị trấn Nam sách:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
4.000
3.000
2.500
|
2.000
1.800
1.500
|
1.300
1.200
1.000
|
900
800
700
|
II:
|
A
B
C
|
2.000
1.500
1.000
|
1.200
1.000
700
|
800
700
500
|
600
500
300
|
9- Thị trấn Phú Thái:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
8.000
4.000
3.000
|
4.000
2.500
1.500
|
2.500
1.500
1.000
|
1.500
800
700
|
II:
|
A
B
C
|
2.000
1.500
700
|
1.200
1.000
450
|
800
600
400
|
600
450
300
|
10- Thị trấn Kinh Môn:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
C
|
3.000
2.500
2.000
|
2.000
1.500
1.300
|
1.200
1.000
900
|
900
700
600
|
II:
|
A
B
C
|
1.500
1.000
600
|
1.000
700
400
|
700
500
300
|
500
350
250
|
11- Thị trấn Thanh Miện:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
3.000
2.000
|
1.100
900
|
700
500
|
400
300
|
II:
|
A
B
|
1.000
500
|
500
300
|
300
200
|
200
150
|
12- Thị trấn Tứ Kỳ:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
4.000
2.500
|
2.000
1.200
|
1.200
800
|
800
500
|
II:
|
A
B
|
1.500
1.000
|
900
600
|
500
400
|
350
250
|
13- Thị trấn Cẩm Giàng:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
5.000
4.000
|
3.000
2.500
|
1.500
1.200
|
800
700
|
II:
|
A
B
|
3.000
1.500
|
1.800
900
|
1.000
600
|
600
400
|
14- Thị trấn Thanh Hà:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
2.500
1.500
|
1.000
900
|
700
600
|
500
400
|
II:
|
A
B
|
1.000
600
|
700
400
|
500
300
|
300
200
|
15- Thị trấn Minh Tân:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
2.000
1.500
|
1.100
1.000
|
600
500
|
400
300
|
II:
|
A
B
|
1.000
600
|
700
400
|
400
300
|
250
200
|
16- Thị trấn Phú Thứ:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
A
B
|
3.000
2.200
|
1.500
1.200
|
900
700
|
600
400
|
II:
|
A
B
|
1.300
600
|
900
400
|
500
300
|
300
200
|
17- Thị trấn Bến Tắm:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
đường phố
|
Vị
trí 1
|
Vị
trí 2
|
Vị
trí 3
|
Vị
trí 4
|
I:
|
|
700
|
400
|
300
|
200
|
II:
|
|
400
|
250
|
200
|
150
|
PHỤ LỤC SỐ 4
BẢNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng/m2
Số
TT
|
Vị
trí đất, khu vực đất
|
Mức
giá bình quân
|
1
|
Ven Quốc lộ 5A (đoạn trong
thành phố Hải Dương)
|
1.000
|
2
|
Ven Quốc lộ 5A (đoạn từ cầu
Lai Vu đến giáp Hưng Yên)
|
800
|
3
|
Ven Quốc lộ 5A (đoạn còn lại)
|
750
|
4
|
Ven Quốc lộ 18A, 183 (đoạn thuộc
huyện Nam Sách), 38A (đoạn thuộc xã Lương Điền huyện Cẩm Giàng và xã Hưng Thịnh
huyện Bình Giang), 37 (đoạn thuộc địa bàn thành phố Hải Dương)
|
700
|
5
|
Ven Quốc lộ 38A (đoạn thuộc xã
Tráng Liệt huyện Bình Giang), 38B, 37 (đoạn thuộc địa bàn huyện Gia Lộc), 183
(đoạn thuộc huyện Chí Linh), Tỉnh lộ 391, Tỉnh lộ 392 (đoạn thuộc địa bàn huyện
Bình Giang), Tỉnh lộ 394
|
650
|
6
|
Ven Quốc lộ 37 (đoạn thuộc huyện
Chí Linh), 38A (đoạn còn lại), Tỉnh lộ 388, 389, 390 (đoạn thuộc thành phố Hải
Dương), Tỉnh lộ 392 (đoạn còn lại)
|
600
|
7
|
Các khu vực ven các đường Tỉnh
lộ còn lại
|
550
|
8
|
Các khu vực ven các đường Huyện
lộ
|
500
|
9
|
Các vùng nông thôn còn lại tại
các xã đồng bằng
|
450
|
10
|
Các vùng nông thôn còn lại tại
các xã miền núi
|
400
|
BẢNG PHÂN LOẠI CHI TIẾT ĐƯỜNG, PHỐ TẠI ĐÔ THỊ
SỬ
DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số: 62/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
1- THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG:
Đường, phố loại I:
Nhóm A
1- Trần Hưng Đạo (từ Quảng trường
Độc Lập đến đường Thanh Niên)
|
2- Phạm Ngũ Lão
3- Hồ Chí Minh
|
Nhóm B
1- Tuy Hòa
2- Mạc Thị Bưởi
3- Phạm Hồng Thái (đoạn từ Quảng
trường Độc Lập đến Quang Trung)
4- Quang Trung (đoạn từ ngã 4
Đông Thị đến đường Đô Lương)
5- Sơn Hòa (từ đường Trần Hưng
Đạo đến đường Xuân Đài)
6- Chi Lăng (đoạn từ ngã 4 Máy
Xay đến cống Hào Thành)
7- Hồng Quang (từ Quảng trường
độc lập đến Nhà văn hóa trung tâm tỉnh và Thành ủy Hải Dương)
|
8- Trần Phú
9- Đồng Xuân
10- Trần Hưng Đạo (đoạn từ ngã
5 – Tam Giang đến Đoàn Kết)
11- Bạch Đằng (đoạn từ Trung
tâm TM đến đường Hoàng Văn Thụ)
12- Xuân Đài (đoạn từ đường
Minh Khai đến đường Sơn Hòa)
13- Minh Khai (đoạn ngã 4 Đồng
Xuân đến đường Hồ Chí Minh)
14- Ngân Sơn
15- Hoàng Hoa Thám
|
Nhóm C
1- Nguyễn Lương Bằng (đoạn ngã
4 – Máy Sứ đến hết ngã 4 Ngô Quyền)
2- Trần Bình Trọng (đoạn từ Đại
lộ Hồ Chí Minh đến UBND TPHD)
3- Bạch Đằng (đoạn từ đường
Hoàng Văn Thụ đến Ngã 5 Tam Giang)
4- Hoàng Văn Thụ
5- Lê Lợi
6- Nguyễn Thái Học
7- Xuân Đài (đoạn còn lại)
8- Nguyễn Du
9- Bùi Thị Cúc
|
10- Đường phía Bắc cạnh Trung
tâm thương mại Hải Dương
11- Thanh Niên (đoạn từ đường
Trần Hưng Đạo đến đường Sắt)
12- Bắc Sơn (đoạn từ Trần Hưng
Đạo đến Phạm Hồng Thái)
13- Lý Thường Kiệt
14- Thống Nhất
15- Tuy An
16- Sơn Hòa (đoạn còn lại)
17- Đội Cấn
|
Nhóm D
1- Tô Hiệu
2- Hồng Quang (từ Nhà văn hóa
trung tâm tỉnh và Thành ủy Hải Dương đến đường Tiền Phong và Trường THCS
3- Minh Khai (đoạn từ ngã 4 Đồng
Xuân đến đường Nguyễn Du)
|
4- Nguyễn Trãi
5- Nguyễn Lương Bằng (từ ngã 4
Ngô Quyền đến Bệnh viện đa khoa tỉnh và từ Công ty XD 18 đến đường An Định)
6- Điện Biên Phủ (đoạn từ ngã
4 Máy Sứ đến lối vào chợ hồ Máy Sứ)
|
Nhóm E
1- Quang Trung (đoạn từ đường
Đô Lương đến Nguyễn Công Hoan)
2- Điện Biên Phủ (đoạn từ lối
vào chợ hồ Máy Sứ đến đường sắt)
|
3- Nguyễn Lương Bằng (từ Bệnh
viện đa khoa đến hết công ty XD 18)
|
Đường, phố loại II:
Nhóm A
1- Thanh Niên (đoàn từ đường sắt
đến đường An Định)
2- Trần Khánh Dư
3- Phạm Hồng Thái (đoạn còn lại)
|
4- Lê Thanh Nghị (đoạn từ ngã
4 Máy sứ đến Cầu Cất)
5- Trần Quốc Toản
6- Trần Thủ Độ
|
Nhóm B
1- Ngô Quyền (đoạn từ đường
Nguyễn Lương Bằng đến Nguyễn Chí Thanh)
2- Điện Biên Phủ (đoạn từ đường
sắt đến đường An Định)
3- Hải Thượng Lãn Ông
4- Trương Mỹ (đoạn Mạc Thị Bưởi
đến cống Bình Minh)
|
5- Nguyễn Thượng Mẫn (đoạn từ
Chi Lăng đến cống Hào Thành)
6- Hồng Quang (từ đường Tiền
Phong và Trường THCS Trần Phú đến ga Hải Dương)
7- Bà Triệu
|
Nhóm C
1- Đường Bến xe khách (từ đường
Hồng Quang đến đường Chi Lăng)
2- Trương Mỹ kéo dài (từ Lê
Thanh Nghị đến Ngô Quyền)
3- Lê Thanh Nghị (đoạn từ Cầu
Cất đến Ngã 4 Hải Tân)
4- Chi Lăng (đoạn còn lại)
|
5- Tuệ Tĩnh (đoạn từ Ngã 4 Máy
Xay đến cống Hào Thành)
6- Thanh Niên (đoạn từ Cầu Tam
Giang đến Cầu Hải Tân)
7- Trương Mỹ (đoạn từ cống
Bình Minh đến đường Lê Thanh Nghị)
8- Phố Ga
|
Nhóm D
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường
Đoàn Kết đến Nguyễn Hữu Cầu)
2- Phạm Hồng Thái (đoạn còn lại)
3- Trường Chinh (từ Lê Thanh
Nghị đến Ngô Quyền)
4- Tôn Đức Thắng
5- Trần Bình Trọng (đoạn còn lại)
|
6- Nguyễn Thượng Mẫn (từ cống
Hào Thành đến Điện Biên Phủ)
7- Đoàn Kết
8- Bùi Thị Xuân (đoạn từ đường
Bạch Đằng đến hết Nhà thi đấu)
9- Tuệ Tĩnh (từ cống Hào Thành
đến Điện Biên Phủ)
|
Nhóm E
1- Nhà Thờ
2- Đường cạnh và trong chợ Hội
Đô
3- Lương Thế Vinh
4- Phạm Xuân Huân
5- An Ninh (từ đường Quang
Trung đến cống 3 Cửa)
6- An Định (từ Nguyễn Lương Bằng
đến nhà ông Đức)
|
7- Đại lộ 30-10
8- Nguyễn Thị Định
9- Bạch Năng Thi
10- Phạm Ngọc Khánh
11- Thanh Niên (đoạn còn lại từ
Cầu Hải Tân đến ngã 4 Phúc Duyên)
12- Hai Bà Trưng (đoạn từ Trần
Hưng Đạo đến Phạm Hồng Thái)
|
Đường, phố loại III
Nhóm A
1- Quang Trung (đoạn từ đường
Nguyễn Công Hoan đến đường sắt)
2- Đường KST Hà Hải (đoạn từ hồ
Hà Hải đến bể bơi Hà Hải)
3- Phạm Sư Mệnh
4- Hai Bà Trưng (đoạn còn lại)
5- Ngô Quyền (đoạn từ Nguyễn
Chí Thanh đến cầu Phú Tảo)
6- Bùi Thị Xuân (đoạn còn lại)
7- Tam Giang
8- Hoàng Diệu
9- Phạm Hùng
10- Quan Thánh
11- Đỗ Ngọc Du
12- Đường từ Đỗ Ngọc Du đến đường
Bà Triệu
13- Tuệ Tĩnh kéo dài
|
14- Bắc Sơn (từ đường Phạm Hồng
Thái đến đường Nguyễn Văn Tố)
15- Trương Mỹ kéo dài (từ đường
Ngô Quyền đến hết chợ Thanh Bình)
16- Nguyễn Văn Tố
17- An Ninh (từ cống 3 Cửa đến
Ga)
18- Nguyễn Thị Duệ (từ ngã 3
Chợ Mát đến Nhà máy gạch Hải Dương)
19- Nguyễn Quý Tân
20- Nguyễn Hới
21- Hoàng Quốc Việt
22- Quyết Thắng
23- Canh Nông 1
24- Nguyễn Trác Luân
25- Ngô Quyền (đoạn từ Nguyễn
Lương Bằng đến đường An Định)
|
Nhóm B
1- Võ Thị Sáu
2- Quang Trung (từ đường Sắt đến
đường An Định)
3- Nguyễn Hữu Cầu (từ đường Trần
Hưng Đạo đến hết chợ Phú Lương)
4- Cao Bá Quát
5- Hàm Nghi
6- Đường KST Hà Hải (ven hồ)
7- Đường từ T.H.Đạo đến cầu
chui đường Sắt
8- Bình Minh
9- Nguyễn Công Trứ
10- Chợ Con
11- Vũ Trọng Phụng và đường
nhánh nối ra đường Thanh Niên
12- Nguyễn Thiện Thuật
13- Nguyễn Bỉnh Khiêm
14- Nguyễn Chí Thanh
15- Trần Công Hiến
16- Nguyễn Đức Khiêm
17- Nguyễn Tri Phương
18- Trần Quốc Lặc
19- Lê Thanh Nghị (đoạn từ ngã
4 Hải Tân đến công ty Da giầy)
20- Vương Chiêu
|
21. Nguyễn Công Hoan
22- Lê Chân (đoạn từ đường
Trương Mỹ đến đường Bình Minh)
23- Đường còn lại trong KDC
Đông Ngô Quyền rộng ≥7,5m
24- Tô Ngọc Vân
25- Vũ Văn Dũng
26- Đào Duy Từ
27- Chương Dương (từ cầu Hồng
Quang đến đường Bùi Thị Xuân)
28- Ngô Gia Tự
29- An Thái
30- Đô Lương
31- Hồng Quang (đoạn kéo dài từ
đường An Định đến ga Hải Dương)
32- Lê Đình Vũ
33- Lê Hồng Phong
34- Mai Hắc Đế
35- Đoàn Nhữ Hài
36- Đoàn Thượng
37- Vương Văn
38- Tạ Hiện
39- Yết Kiêu (từ ngã 4 Phúc
Duyên đến lối vào UBND phường Hải Tân)
|
Nhóm C
1- Đường KST Hà Hải (ven bể
bơi Hà Hải đến đường Thanh Niên)
2- Chương Dương (đoạn từ cầu Hồng
Quang đến Bãi quay xe)
3- Nguyễn Hữu Cầu (đoạn còn lại)
4- Hòa Bình
5- Nguyễn Văn Linh
6- Chu Văn An
7- Nguyễn Trung Trực
8- Đường khu dân cư LILAMA
9- Lê Thánh Tông
10- Lý Thánh Tông
11- Phạm Công Bân
|
12- Đức Minh (từ Nguyễn Lương
Bằng đến Nguyễn Chí Thanh)
13- Đường 2 bên Hào Thành (từ
cống Tuệ Tĩnh sang Phạm Ngũ Lão)
14- Tiền Phong
15- Cựu Thành
16- Trường Chinh (đoạn còn lại)
17- Vũ Hữu
18- Dã Tượng
19- Thi Sách
20- Lý Nam Đế
21- Lý Công Uẩn
22- Đường từ Bà Triệu đến đường
Trương Mỹ kéo dài
|
Nhóm D
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ Nguyễn
Hữu Cầu đến cầu Phú Lương)
2- Đường nhánh trong KDC Ngô
Quyền (từ đường Bà Triệu đến đường Trương Mỹ kéo dài)
3- Đặng Quốc Chinh
4- Đinh Tiên Hoàng
5- Đường nhánh còn lại trong
khu dân cư Bắc đường Thanh Niên
6- Thanh Bình
7- Tứ Minh
8- Trần Cảnh (đoạn từ Hoàng Diệu
đến Phan Đình Phùng)
9- Phạm Văn Đồng
10- Mạc Đĩnh Chi
|
11- Đường nhánh trong KDC Ngô
Quyền (đường còn lại có Bn ≤ 7,5 m)
12- Đường nhánh trong KDC Ngô
Quyền (từ đường Đỗ Ngọc Du đến đường Bà Triệu)
13- Đoàn Thị Điểm
14- Đặng Huyền Thông
15- Đường nhánh còn lại trong
KĐT phía Tây (có Bn > 23,5m)
16- Canh Nông 2
17- Tân Trào
18- An Định (từ Hội chữ thập đỏ
đến Trương Hán Siêu và khu dân cư giáp ngã 3 đường Nguyễn Lương Bằng)
|
Nhóm E
1- Trần Cảnh (đoạn từ Phan
Đình Phùng đến Phan Bội Châu)
2- Phan Bội Châu
3- Lê Chân (còn lại)
4- Ngô Thì Nhậm (đoạn từ Đình
Tự Đông đến đường An Định)
5- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (từ đường Gom đến đường Sắt)
6- Đường Đức Minh nối Đ. Ngô
Quyền
7- Cầu Cốn
8- Khúc Thừa Dụ
9- Đinh Lưu Kim
10- Đường nhánh KDC đường 191
11- Lý Tự Trọng
12- Lương Văn Can
13- Đào Duy Anh
14- Lạc Long Quân
15- Nguyễn Văn Ngọc
16- Khu dân cư Đỗ Xá
|
17- Đường KST Hà Hải (từ Mạc
Đĩnh Chi đến bể bơi Hà Hải)
18- An Định (đoạn còn lại)
19- Tự Đông
20- Đinh Văn Tả (từ đường An
Ninh đến đường An Định)
21- Bình Lộc (đoạn từ đê Bình
Lâu đến đường Ngô Quyền)
22- Nguyễn Đổng Chi
23- Đức Minh (đoạn còn lại)
24- Nguyễn Chế Nghĩa
25- Trần Thánh Tông
26- Yết Kiêu (đoạn còn lại)
27- Nguyễn Tuấn Trình
28- Mạc Đĩnh Phúc
29- Đỗ Nhuận
30- An Dương Vương
31- Tô Hiến Thành
32- Phan Đình Phùng (đoạn từ
đường sắt đến đường An Định)
|
Đường, phố loại IV
Nhóm A
1- Cô Đông
2- Đường từ chân Cầu Vượt đến
đê sông Thái Bình (thuộc phường Việt Hòa)
3- Hoàng Ngân
4- Đường nhánh còn lại khu đô
thị phía Đông (Đông Nam cầu Hải Tân)
5- Tống Duy Tân
6- Chương Dương (đoạn còn lại)
7- Ngọc Uyên
8- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (từ Công ty Trường Xuân đến đường gom ven đường sắt)
9- Nhữ Đình Hiền
10- Đường xóm Hàn Giang (Khu
6)
|
11- Cô Đoài
12- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (từ HTX Minh Ngọc đến HTX Quang Vinh)
13- Nguyễn Thị Duệ (đoạn còn lại)
14- Đường nhánh còn lại trong
KĐT phía Tây (13,5m <Bn ≤ 23,5m)
15- Vũ Quỳnh
16- Hàn Thượng
17- Nguyễn Văn Thịnh
18- Đường KST Hà Hải (đoạn từ
đường Thanh Niên đến chùa Phúc Duyên)
19- Bình Lộc (đoạn còn lại)
20- Trương Hán Siêu
|
Nhóm B
1- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (từ Công ty DATA đến Công ty May Tuấn Kỳ)
2- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (đoạn từ Công ty Tấn Thành đến Công ty Duy Đạt)
3- Đào Duy Từ
4- Ngô Sỹ Liên
5- Đỗ Quang
6- Trần Nguyên Đán
7- Phan Đình Phùng (đoạn từ đường
Hoàng Ngân đến Nhà máy nước)
8- Ngọc Tuyền
9- Lý Quốc Bảo
10- Bá Liễu
11- Nguyễn Cảnh Tuân
12- Nguyễn Phi Khanh
13- Khu Dân cư Lộ Cương (từ
nhà Ô. Luyến đến nhà Ô. Khóa)
14- Khu dân cư Thượng Đạt (từ
nhà Ô. Tuyển đến nhà Ô. Huấn)
|
15- Đường nhánh còn lại trong
khu Du lịch sinh thái – dịch vụ phía Nam
16- Trần Văn Giáp
17- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (đoạn từ Công ty Dũng Hải đến Công ty Bình Dung)
18- Đường xóm Hàn Giang (Khu
5)
19- Đinh Đàm
20- Lê Văn Hưu
21- Phúc Duyên
22- Đường trục khu 3, khu 5 và
từ cầu vượt đến xã Đức Chính (thuộc địa bàn phường Việt Hòa)
23- Lê Viết Quang
24- Vũ Quỳnh
25- Lý Anh Tông
26- Lê Quý Đôn
27- Lương Đình Của
28- Đường Cẩm Khê (từ nhà Ô.
Đang đến Chùa)
29- Đường từ Bưu điện phường Tứ
Minh đến khu dân cư Đại An
|
Nhóm C
1- Lê Viết Hưng
2- Khu dân cư Tứ Thông (từ nhà
Ô. Lượng đến nhà Ô. Lộc)
3- Đường nhánh KCN Việt Hòa (từ
Hoàng Ngân đến CT. May Tuấn Kỳ)
4- Đường nhánh trong KCN Việt
Hòa (từ CT. Bơm đến CT. Trường Xuân)
5- Lê Nghĩa
|
6- Phó Đức Chính
7- Đinh Văn Tả (từ đường Hoàng
Ngân đến đê Bình Hàn)
8- Khu dân cư Thượng Đạt (từ
nhà Ô. Trình đến nhà Ô. Hiện)
9- Đường nhánh KCN Việt Hòa (từ
CT. Minh Hải đến CT. Văn Tứ)
|
Nhóm D
1- Ngô Thì Nhậm (đoạn từ đường
Hoàng Ngân đến đê sông Thái Bình)
2- Nguyễn Khuyến
3- Triệu Quang Phục
4- Khu dân cư Đồng Tranh (Tứ
Minh)
|
5- Đường nhánh còn lại trong
KĐT phía Tây (Bn ≤ 13,5m)
6- Khu dân cư Nhật Tân (Tứ
Minh)
7- Tự Đoài
8- Trần Huy Liệu
|
Nhóm E
Gồm các đường còn lại
2- THỊ TRẤN SAO ĐỎ:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Nguyễn Trãi (đoạn từ đường Trần
Hưng Đạo đến cổng số 3 chợ Sao Đỏ)
2- Nguyễn Thái Học (đoạn từ ngã
4 Sao Đỏ đến lối rẽ cổng số 1 chợ Sao Đỏ)
Nhóm B
1- Đường 18A (đoạn từ cổng số 3
chợ Sao Đỏ đến Quán Sui – xã Cộng Hòa)
2- Trần Hưng Đạo (đoạn từ cổng Bệnh
viện huyện đến đường Hữu Nghị)
3- Đường từ đường Nguyễn Thái Học
vào cổng trường Cơ điện
4- Đường từ Nguyễn Thái Học rẽ cổng
số 1 đến cổng chợ Sao Đỏ
Nhóm C
1- Nguyễn Thái Học (đoạn từ lối
rẽ vào chợ Sao Đỏ đến đường Đoàn Kết)
2- Nguyễn Trãi (đoạn từ đường Trần
Hưng Đạo đến chợ Mật Sơn)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Hữu Nghị
2- Đoàn Kết
3- Thanh Niên
4- Nguyễn Huệ (đoạn từ ngã 4 Sao
đỏ đến đường tàu)
Nhóm B
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường
Hữu Nghị đến đường 183)
2- Nguyễn Thái Học (đoạn từ đường
Đoàn Kết đến đường Hùng Vương)
Nhóm C
1- Trần Bình Trọng (từ Cơ giới
17 đến Rạp hát)
2- Đường từ đường Hữu Nghị đến
đường Trần Hưng Đạo
3- An Ninh
4- Nguyễn Huệ (đoạn còn lại)
Đường, phố loại III
Nhóm A
1- Đường 18A (đoạn còn lại trong
thị trấn)
2- Chu Văn An
3- Đường từ đường Trần Hưng Đạo
đến Rạp hát
Nhóm B
1- Đường từ đường 18A đến cổng
trường Cơ khí cũ
2- Lê Hồng Phong
3- Tôn Đức Thắng
4- Trần Phú
5- Đường trong khu đô thị mới thị
trấn Sao Đỏ, xã Cộng Hòa và Hồ Mật Sơn
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
3- THỊ TRẤN SẶT:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ Kho
lương thực đến đường Thống Nhất)
2- Thống Nhất (đoạn từ đường Trần
Hưng Đạo đến ngã 5 mới)
Nhóm B
1- Phạm Ngũ Lão
2- Trần Hưng Đạo (đoạn từ cầu Sặt
đến Kho lương thực)
Nhóm C
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường
Thống Nhất đến Cầu Vồng)
2- Thanh Niên (đoạn khu vực chợ
Sặt)
3- Thống Nhất (đoạn từ ngã 5 mới
đến cống Cầu Xộp)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Quang Trung (đoạn từ đường Phạm
Ngũ Lão đến đường Thanh Niên)
Nhóm B
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ Cầu Vồng
đến điếm khu Hạ xã Tráng Liệt)
2- Đường 392 mới (đoạn từ cống Cầu
Xộp đến ấp Thanh Bình)
Nhóm C
1- Đường Điện Biên
2- Đến Thánh (đoạn từ Trần Hưng
Đạo đến đường Thanh Niên)
Đường, phố loại III
Nhóm A
1- Đường Bạch Đằng
2- Thanh Niên (còn lại)
3- Lê Quý Đôn
4- Đền Thánh (đoạn từ đường
Thanh Niên đến đường Bạch Đằng)
5- Đường Quốc lộ 38 mới (đoạn từ
cầu Sặt đến ngã 5 mới)
Nhóm B
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ điếm
khu Hạ đến Nhà thờ Sặt)
2- Chu Văn An (đoạn từ ngã 5 cũ
đến XN trắc địa 102)
3- Nguyễn Văn Cừ
4- Quang Trung (đoạn từ đường
Thanh Niên đến bờ sông)
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
4- THỊ TRẤN GIA LỘC:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 397 (đoạn từ Đài tưởng
niệm đến Đài viễn thông)
2- Đường 393 (đoạn từ ngã 4 đến
cổng trong chợ Cuối)
3- Đường 397 (đoạn từ Đài viễn
thông đến lối rẽ hội trường thôn Đức Đại)
Nhóm B
1- Đường 397 (đoạn từ cây xăng đến
Đài tưởng niệm)
2- Đường 393 (đoạn từ ngã tư chợ
Cuối đến cổng Công an huyện)
Nhóm C
1- Đường 38B (đoạn từ cây xăng đến
hết khu dân cư mới phía Bắc thị trấn Gia Lộc)
2- Đường 393 (đoạn còn từ Công
an huyện đến xã Phương Hưng)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường 397
(đoạn từ lối rẽ hội trường thôn Đức Đại đến cầu Thống Nhất)
Nhóm B
1- Đường 397
(đoạn còn lại trong thị trấn)
Nhóm C
2- Đường 395
(đoạn từ Kho lương thực đến Giếng tròn)
Đường, phố loại III
Nhóm A
2- Đường 38B
(đoạn còn lại trong thị trấn)
Nhóm B
1- Đường 191D
(đoạn trong thị trấn)
2- Đường 395
(đoạn từ Giếng tròn đến xã Gia Tân)
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
5- THỊ TRẤN LAI CÁCH:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Quốc lộ 5A (đoạn từ BCH quân
sự huyện đến Cầu vượt)
Nhóm B
1- Đường 194A (đoạn từ Viện kiểm
sát đến Trạm xá)
Nhóm C
1- Quốc lộ 5A (đoạn còn lại
trong phạm vi thị trấn)
2- Đường 394A (đoạn từ UBND thị
trấn Lai Cách đến hết thôn Nghĩa)
3- Đường nội thị (từ Kho bạc huyện
đến ngã 3 Cầu Vượt)
4- Đường trong Cụm dân cư thị trấn
có Bn ≥ 21,5m)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường trong Cụm dân cư thị trấn
có 13,5m ≤ Bn< 21,5m)
2- Đường từ Viện kiểm sát huyện
đi qua Bảo hiểm xã hội huyện và Phòng giáo dục huyện
3- Đường 194B (đoạn từ Quốc lộ
5A đi ga Cao Xá)
4- Đường 194A (đoạn còn lại
trong thị trấn)
Nhóm B
1- Đường trong Cụm dân cư thị trấn
có Bn <13,5m
2- Đường từ Viện kiểm sát, Đài
tưởng niệm liệt sỹ đến chân Cầu vượt Quốc lộ 5A
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
6- THỊ TRẤN PHẢ LẠI:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Quốc lộ 18A mới (đoạn từ cầu
Phả Lại đến Ngã 4 – Bình Giang)
2- Đường từ ngã 3 Thạch Thủy qua
ngã 3 cạnh UBND thị trấn đến Chợ
Nhóm B
1- Đường từ đường 18A cũ qua cổng
trường THPT đến ngã 3-UBND thị trấn
2- Đường từ ngã tư Bình Giang đi
nhà máy thủy tinh y tế đến ga Cổ Thành
3- Đường từ chợ Thành Phao đến
đường 18A mới
Nhóm C
1- Đường 18A cũ (đoạn từ Cây
xăng đến ngã 3 Thạch Thủy)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường 18A cũ (đoạn từ xã Văn
An đến Cây xăng)
2- Đường Bắc Bình Giang (đoạn từ
UBND thị trấn đến ngã 4 Bình Giang)
3- Đường từ đường Quốc lộ 18A mới
ra bến phà Phả Lại cũ
4- Đường xung quanh khu lắp máy
69 cũ
Nhóm B
1- Đường còn lại khu trung tâm
thị trấn Phả Lại
Nhóm C
1- Đường từ chợ lắp máy 69 cũ ra
Bến lác (thực phẩm cũ)
2- Đường còn lại trong thị trấn
7- THỊ TRẤN NINH GIANG:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường Hồng Châu (đường 397 đoạn
từ Cống Tây Tranh Xuyên đến ngã 3 rẽ vào Cống Sao)
2- Trần Hưng Đạo
Nhóm B
1- Khúc Thừa Dụ (đường vành đai
phía Bắc)
Nhóm C
1- Đường Cống Sao
2- Ninh Hòa
3- Đường từ đường Cống Sao đến
đường Lê Thanh Nghị
6- Nguyễn Lương Bằng
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Lê Thanh Nghị (đường vành đai
phía Nam)
2- Nguyễn Công Trứ
Nhóm B
1- Ninh Thái
2- Ninh Thịnh
3- Ninh Tĩnh
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
8- THỊ TRẤN NAM SÁCH:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Trần Phú (đoạn từ đường 183 mới
đến cầu Mạc Thị Bưởi)
2- Nguyễn Đức Sáu (đoạn trong phạm
vi thị trấn)
Nhóm B
1- Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường
Trần Phú đến khu dân cư gốc Đề)
2- Hùng Vương (đường 397 đoạn
trong phạm vi thị trấn)
3- Trần Phú (đoạn từ cầu Mạc Thị
Bưởi đến hết Huyện ủy)
4- Đường Nguyễn Trãi (đoạn từ đường
Trần Phú đến đường Thanh Lâm)
5- Đặng Tính
6- Nguyễn Đăng Lành (đoạn từ đường
Trần Phú đến đường 390)
Nhóm C
1- Đường Nguyễn Trãi (đoạn từ đường
Thanh Lâm đến Cầu Giao)
2- Đường Mạc Thị Bưởi
3- Đường Mạc Đĩnh Chi (đoạn từ
đường Trần Phú đến đường Thanh Lâm)
4- Yết Kiêu
5- Trần Hưng Đạo (đoạn từ khu dân
cư gốc Đề đến đường 397)
6- Trần Phú (đoạn từ Huyện ủy đến
đường vào khu Nhân Hưng)
7- Nguyễn Đăng Lành (đoạn từ đường
397 đến đường 390)
8- Đường 390 (đoạn từ đường Nguyễn
Đăng Lành đến xã Nam Trung)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Nguyễn Trãi (đoạn từ Cầu Giao
đến đường 397)
2- Nguyễn Trung Goòng
3- Đường Thanh Lâm
4- Trần Phú (đoạn từ đường vào
khu Nhân Hưng đến xã An Châu)
5- Đường Mạc Đĩnh Chi (đoạn từ
đường Thanh Lâm đến đường 397)
Nhóm B
1- Chu Văn An
2- Đỗ Chu Bỉ
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
9- THỊ TRẤN PHÚ THÁI:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 388 (đoạn từ cầu Bất Nạo
qua ga Phú Thái đến Quốc lộ 5A)
2- Đường từ Quốc lộ 5A rẽ vào
qua Trung tâm y tế huyện đến đường 388
Nhóm B
1- Quốc lộ 5A (đoạn trong thị trấn)
Nhóm C
1- Đường từ Phòng Bảo hiểm XH
qua Công an đến Huyện đội
2- Đường gom ga Phú Thái
3- Đường 388 (đoạn từ Quốc lộ 5A
đến Cầu Thái)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường từ ngã 4 Huyện ủy qua
Trường mầm non thị trấn đến Cầu Bất Nạo
2- Đường từ Quốc lộ 5A đến Phà
Thái cũ
Nhóm B
1- Đường trục khu dân cư có
Bn>5m
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
10- THỊ TRẤN KINH MÔN
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 388 cũ (đoạn từ Cây
xăng Hiệp An đến cầu Bệnh viện)
2- Đường Cộng Hòa – Vinh Quang đến
hết chợ Thị trấn
3- Đường Phúc Lâm (đoạn từ dốc đến
chợ Thị trấn)
Nhóm B
1- Đường 388 cũ (đoạn từ cầu Bệnh
viện đến đường 388 mới)
Nhóm C
1- Đường ngang cắt qua cổng
chính của trụ sở UBND huyện
2- Đường bê tông Nhà máy nước thị
trấn Kinh Môn
3- Đường nội thị thuộc khu các
cơ quan mới quy hoạch của huyện
4- Đường từ chợ Thị trấn đến bến
đò Ngang
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường ngang từ đường Phúc Lâm
đến đường Vinh Quang (đoạn cắt qua cổng đường bậc thang trụ sở UBND huyện)
2- Đường từ thị trấn Kinh Môn đi
Minh Hòa (qua làng Lưu Hạ)
Nhóm B
1- Đường ngang (từ nhà ông Kỳ
sang phố An Trung)
2- Đường từ ngã 4 Nhà máy nước đến
đò dọc (bến Gác)
Nhóm C
Gồm các đường còn lại
11- THỊ TRẤN THANH MIỆN:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 392B (đoạn từ ngã 4 Neo
đến vườn hoa)
2- Đường 399 (đoạn từ vườn hoa đến
Chi cục thuế)
Nhóm B
1- Đường 399 (đoạn từ vườn hoa đến
gốc đa Vàng Hạ)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường 392 (đoạn còn lại trong
thị trấn)
2- Đường 399 (đoạn còn lại trong
thị trấn)
3- Đường từ ngã 4 Neo đến Trung
tâm giáo dục thường xuyên.
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
12- THỊ TRẤN TỨ KỲ:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường Tây Nguyên (đoạn từ đường
391 đến cầu Vạn)
2- Đường 391 (đoạn từ Cầu Yên đến
giáp khu dân cư mới của TT Tứ Kỳ)
Nhóm B
1- Đường 391 (đoạn từ khu dân cư
mới đến giáp xã Quang Phục)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường 391 (đoạn còn lại trong
phạm vi thị trấn)
2- Đường từ đường 391 qua Bệnh
viện đến đường vành đai
3- Đường từ đường 391 đến trạm
điện
4- Đường vành đai Đông Bắc
5- Đường vành đai Đông Nam từ đường
391 đến đường Tây Nguyên
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
13- THỊ TRẤN CẨM GIÀNG:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường Độc Lập
2- Đường từ cửa Ga Cẩm giàng đến
trung tâm thị trấn
Nhóm B
1- Vinh Quang
2- Thạch Lam
3- Chiến Thắng
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Thanh Niên
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
14- THỊ TRẤN THANH HÀ
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 390 (đoạn từ Cầu Rặng đến
ngã 3-Trung tâm thị trấn)
Nhóm B
1- Đường 390B (đoạn từ ngã
3-Trung tâm thị trấn đến cầu Hương)
2- Đường 390 (đoạn còn lại trong
thị trấn)
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường 390B (đoạn còn lại
trong thị trấn)
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
15- THỊ TRẤN MINH TÂN:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 388 cũ (đoạn trong thị
trấn)
2- Đường 388 mới (đoạn trong thị
trấn)
Nhóm B
1- Đường từ Gốc đa đi bến Cao
Lanh
2- Đường xây dựng trong khu đô
thị mới có Bn >13,5m
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường từ Gốc đa đi Hạ Chiểu
2- Đường xây dựng trong khu đô
thị mới có Bn≤ 13,5m
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
16- THỊ TRẤN PHÚ THỨ:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường 388 mới (đoạn từ ngã 4
Ngân hàng đến hết khu dân cư số 1)
2- Đường từ ngã 4 đến Bưu điện
Nhị Chiểu
Nhóm B
1- Đường từ ngã 4 đi công trường
Lỗ Sơn
2- Đường từ Bệnh viện Nhị Chiểu
đi cây xăng Vạn Chánh
Đường, phố loại II
Nhóm A
1- Đường từ cây xăng Vạn Chánh
đi bến phà Hiệp Thượng
2- Đường từ đường 388 vào dốc
Hèo thuộc khu dân cư số 1
3- Đường từ ngã 4 đi Công ty Đá
mài
4- Đường 388 mới và cũ (đoạn còn
lại trong thị trấn)
5- Đường từ Cây xăng Vạn Chánh đến
chùa Vạn Chánh
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
17- THỊ TRẤN BẾN TẮM:
Đường, phố loại I
Nhóm A
1- Đường từ phía Tây cầu Chế biến
vòng qua trụ sở UBND xã Bắc An đến tiếp giáp đường sắt (đoạn trong phạm vi thị
trấn)
Nhóm B
Gồm các đường còn lại
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG