QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CÁC
TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023, Luật Kinh doanh bất động sản năm
2023 và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 8299/TTr-STNMT ngày 19 tháng 11 năm 2024 về Quy định về
các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về các trường hợp không có tính
khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo
quy định tại Khoản 5, Điều 14, Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với
hành vi hủy hoại đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân
có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 14, Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm được hiểu là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích
đất bị vi phạm trở lại có độ cao, độ dốc, chất lượng đất và mục đích sử dụng như
ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi phạm.
2. Trường hợp không có tính khả thi để khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất là việc không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật
để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có độ cao, độ dốc, chất lượng đất và
mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi phạm.
Điều 4. Căn cứ xác định tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm
Căn cứ để xác định tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm:
1. Theo giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, hồ
sơ quản lý đất đai qua các thời kỳ, các loại bản đồ và hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan.
2. Trường hợp không có các loại hồ sơ, tài liệu quy
định tại Khoản 1, Điều này hoặc có nhưng không có đầy đủ thông tin để xác định
tình trạng ban đầu của đất thì căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh thực tế
hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 5. Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm
1. Đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất thì
mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu là đưa đất về sử dụng đúng với mục đích
ban đầu, đảm bảo đất có chất lượng tương đương với thửa đất liền kề ban đầu
trước khi vi phạm, đảm bảo chất lượng đất và mục đích sử dụng như trước khi vi
phạm.
2. Đối với hành vi làm biến dạng địa hình thì người
vi phạm phải đào, san, lấp để hạ thấp, nâng cao bề mặt của đất; đưa độ dốc, độ cao
của đất về như ban đầu trước khi vi phạm hoặc tương đương với ban đầu.
Điều 6. Trường hợp không có tính khả thi để khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất:
Hành vi vi phạm mà trên thực tế không thể áp dụng được các biện pháp kỹ thuật
để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có chất lượng đất và mục đích sử dụng
như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi phạm và người vi phạm đã
sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp.
2. Đối với hành vi làm biến dạng địa hình: Hành vi
vi phạm không thể áp dụng được các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất bị
vi phạm trở lại có độ cao, độ dốc như ban đầu hoặc tương đương ban đầu do đất
đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp hoặc thay đổi độ dốc, bề mặt đất, hạ thấp
bề mặt đất, san lập bề mặt nước, san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt để sử dụng
nhưng không làm thay đổi mục đích chính.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 12
năm 2024 và thay thế Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2023 của
UBND tỉnh Nghệ An quy định về mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ, (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, PNN UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|