ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2024/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 29 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ
HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ; ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ
TÁCH DIỆN TÍCH ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục đối
với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý; điều kiện, tiêu chí,
quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Bình Thuận;
- Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT. Hương
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN
KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ; ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH DIỆN TÍCH
ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 29 /11/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành khoản 4 Điều 47 và khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai về quản lý đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà
nước quản lý; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất do cơ
quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường,
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Người sử dụng đất và người
chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với đất được giao quản lý theo quy định tại
Điều 4 và Điều 7 Luật Đất đai năm 2024.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý là quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc được giao để quản lý
theo quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai năm 2024.
- Dự án độc lập là dự án được
chấp thuận mà không ngăn cản, ảnh hưởng đến việc chấp thuận dự án đầu tư của
một hay nhiều dự án khác.
Chương II
RÀ SOÁT, CÔNG KHAI ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM
XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
Điều 4. Rà soát, lập danh
mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xem kẹt
1. Định kỳ Quý II hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với tổ chức phát
triển quỹ đất và các đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, lập danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 47
Nghị định số 102/NĐ-CP.
2. Nội dung rà soát bao gồm: Vị
trí, diện tích, giấy tờ pháp lý thửa đất (nếu có); tình trạng đo đạc lập hồ sơ
địa chính thửa đất; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thửa đất, hiện trạng đang
sử dụng đất, mục đích sử dụng thửa đất theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
quy hoạch xây dựng (nếu có) đã được phê duyệt; tình trạng tranh chấp, khiếu
nại, vi phạm; thông tin về người sử dụng đất liền kề (gồm: Họ tên, số tờ, số
thửa, loại đất, tình trạng pháp lý); mục tiêu khai thác dự kiến thửa đất theo
quy hoạch (sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người
sử dụng đất liền kề).
Trường hợp thửa đất chưa được
đo đạc lập hồ sơ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban dân cấp huyện
bố trí kinh phí, chỉ đạo cơ quan chuyên môn đo đạc lập hồ sơ địa chính trước
khi đưa vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện.
3. Trên cơ sở kết quả rà soát
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp huyện thẩm định các thửa đất đủ điều kiện trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt đưa vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm để thực hiện.
Điều 5. Công bố, công khai
và lấy ý kiến người dân đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tại
Điều 4 Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc công bố, công khai
và lấy ý kiến người dân theo các bước như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện niêm yết công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen
kẹt của địa phương đang quản lý tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, tại các
điểm dân cư hoặc Tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng nơi có đất và thông
báo trên phương tiện truyền thanh cấp xã, công khai trên trang thông tin điện
tử của xã về danh mục các thửa đất.
Nội dung công khai các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do địa phương quản lý gồm: Số thửa đất, diện tích thửa
đất, loại đất, tính pháp lý của thửa đất, người sử dụng đất liền kề, bản vẽ vị
trí của thửa đất, hiện trạng sử dụng đất. Thời gian công khai danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt ở địa phương bắt đầu từ tháng 8 hằng năm và niêm yết
công khai 30 ngày liên tục.
Trường hợp toàn bộ diện tích
của thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt chỉ tiếp giáp một người sử dụng đất liền kề
duy nhất thì thực hiện giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề duy
nhất đó mà không phải công khai tổ chức lấy ý kiến người dân.
2. Sau khi kết thúc thời gian
công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Lập biên bản kết thúc việc
niêm yết công khai, tổng hợp ý kiến của người sử dụng đất liền kề có nhu cầu sử
dụng thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt.
b) Lập báo cáo gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Nội dung báo cáo thể hiện đầy
đủ thông tin về người sử dụng đất đăng ký giao đất, cho thuê đất gắn với thông
tin thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt liền kề.
c) Gửi báo cáo về Ủy ban nhân
dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
Điều 6. Trình, phê duyệt
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
1. Căn cứ vào báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát để tổng
hợp danh mục các thửa đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp, nằm xen kẹt. Thời gian trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng
10 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trước ngày 15
tháng 11 hằng năm.
Điều 7. Công khai việc giao
đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng ký, tổng hợp danh
mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt có nhu cầu giao đất, cho thuê đất vào Kế
hoạch sử dụng đất hằng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng
quy định.
2. Sau khi danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm được phê duyệt;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất hướng dẫn người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, cho
thuê đất theo quy định Luật Đất đai năm 2024.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại địa phương và Phòng Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê
đất theo thẩm quyền quy định Luật Đất đai năm 2024.
a) Đối với các thửa đất sử dụng
vào mục đích công cộng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
b) Đối với các thửa đất không
sử dụng vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề. Phòng Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn người sử dụng đất liền kề lập hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất và
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất theo quy định pháp luật đất đai hiện hành.
c) Trường hợp thửa đất có từ
hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp, nằm
xen kẹt thì căn cứ vào quy hoạch, điều kiện thực tế sử dụng đất của người sử
dụng đất liền kề để cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất quyết định
d) Sau khi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo
quy định.
đ) Thời hạn sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt cho người
sử dụng đất liền kề được xác định theo khoản 3 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ, TỶ LỆ ĐỂ TÁCH THÀNH DỰ ÁN
ĐỘC LẬP
Điều 8. Điều kiện, tiêu chí
để tách thành dự án độc lập
Trong quá trình đề xuất thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai 2024, diện tích đất do cơ
quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được tách thành dự án độc lập khi đáp ứng
các điều kiện và tiêu chí sau:
1. Khu đất có một thửa đất hoặc
nhiều thửa đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại khoản
1 Điều 217 Luật Đất đai năm 2024. Đối với diện tích đất giao thông, thủy lợi dạng
tuyến thì không tính vào diện tích đất do Nhà nước quản lý để tách thành dự án
độc lập.
2. Liền thửa, không nằm rải rác
trong phần diện tích đất đã thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án.
3. Phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung, quy hoạch phân khu của thành phố Phan
Thiết, thị xã La Gi đã được phê duyệt.
4. Khu đất nằm trong dự án đầu
tư có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu hoặc đường giao
thông được quy hoạch, có chiều rộng mặt đường tối thiểu là 05 m.
5. Khu đất đáp ứng quy mô, tỷ
lệ diện tích tối thiểu so với tổng diện tích khu đất thực hiện dự án phát triển
kinh tế - xã hội như được quy định tại Điều 9 của Quyết định này.
Điều 9. Quy mô, tỷ lệ diện
tích đất để tách thành dự án độc lập
Quy mô, tỷ lệ diện tích đất khi
đáp ứng các điều kiện và tiêu chí theo quy định tại Điều 8 Quyết định này thì
được tách thành dự án độc lập:
1. Nhóm dự án xây dựng nhà ở
thương mại; dự án thương mại, dịch vụ phục vụ du lịch và cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
a) Dự án thực hiện tại địa bàn
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: Tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách
thành dự án độc lập là từ 20% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất
thực hiện dự án và có diện tích tối thiểu 2.000 m2.
b) Dự án thực hiện tại địa bàn
các huyện còn lại: Tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách thành dự án độc lập là
từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án và có diện
tích tối thiểu 3.000 m2.
2. Nhóm dự án sử dụng đất
thương mại dịch vụ khác (kinh doanh các dịch vụ khác không phải du lịch)
a) Dự án thực hiện tại địa bàn
thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: Tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách
thành dự án độc lập là từ 10% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất
thực hiện dự án và có diện tích tối thiểu 1.000 m2.
b) Dự án thực hiện tại địa bàn
các huyện còn lại: Tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách thành dự án độc lập là
từ 20% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án và có diện
tích tối thiểu 2.000 m2.
3. Nhóm dự án sử dụng đất vào
mục đích nông nghiệp
a) Dự án đầu tư có quy mô sử
dụng đất dưới 100.000 m2 có tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách thành dự án
độc lập là từ 25% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự án
và có diện tích tối thiểu 10.000 m2.
b) Dự án đầu tư có quy mô sử
dụng đất từ 100.000 m2 đến 500.000 m2 có tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách
thành dự án độc lập là từ 30% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất
thực hiện dự án và có diện tích tối thiểu 20.000 m2.
c) Dự án đầu tư có quy mô sử
dụng đất trên 500.000 m2 có diện tỷ lệ diện tích đất đủ điều kiện tách thành dự
án độc lập là từ 35% trở lên so với tổng diện tích khu đất đề xuất thực hiện dự
án và có diện tích tối thiểu 30.000 m2.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các
sở, địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp khác theo
đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến dự án đầu tư khi giải quyết thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì
hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này trong lĩnh vực đầu tư theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát để tổng hợp danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện
công bố công khai theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý, tổ chức lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt tại địa phương để sử dụng vào mục đích
công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề. Trường hợp phải bổ
sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm thì lập hồ sơ, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
c) Thường xuyên chỉ đạo việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật đất đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất đối với quỹ đất này.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của nguồn gốc, loại đất, chủ sử dụng đất khi cho ý kiến
về hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với phần diện tích đề xuất tách thành
dự án độc lập.
đ) Khi có văn bản chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tách thành dự án độc lập; Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan chuẩn bị các điều kiện và tổ
chức thực hiện đấu giá, đấu thầu quyền sử dụng đất theo quy định.
e) Hằng năm (trước ngày 15
tháng 12 hằng năm) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình hình, quản lý sử dụng đối với quỹ đất này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Quản lý chặt chẽ các thửa đất
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý nhưng chưa được giao đất, cho thê
đất trên địa bàn, không để lấn chiếm đất đai.
Điều 11. Trong quá trình
thực hiện quy định này, trường hợp có vướng mắc, khó khăn, yêu cầu phản ánh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.