ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2024/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2025 và thay thế Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Điện Biên; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Điện Biên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai; Chi cục trưởng các Chi cục Thuế khu vực,
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Điện Biên;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị -Nhà khách tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình luân chuyển hồ
sơ để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
và các khoản tiền khác mà người sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật
về đất đai trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cơ quan có chức
năng quản lý đất đai).
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính- Kế hoạch thuộc Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cơ quan Tài chính).
3. Hội đồng thẩm định giá cụ thể cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế khu vực, huyện (sau
đây gọi là cơ quan Thuế).
5. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai (sau đây gọi là Tổ chức đăng ký đất đai).
6. Kho bạc Nhà nước; các tổ chức tín dụng (Ngân
hàng) được uỷ nhiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thời gian luân chuyển, giải quyết hồ sơ đảm bảo
thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
2. Việc luân chuyển hồ sơ phải thực hiện thường xuyên,
thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn đã được pháp luật quy định.
3. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có những
nội dung phức tạp, những vướng mắc phát sinh trong triển khai thì cơ quan tài
nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn
bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất hướng giải quyết
thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên để
xem xét quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy trình luân chuyển hồ
sơ để xác định nghĩa vụ tài chính trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra hồ
sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, xác định hình thức sử dụng đất theo quy định. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển đầy đủ thông tin địa
chính thửa đất (bao gồm các khoản được giảm trừ và thông tin trường hợp được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất (nếu có); tờ khai lệ phí trước
bạ; tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) theo Mẫu 04h tại phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
cho cơ quan Thuế.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ
chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế xác định tiền sử dụng đất, đơn
giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm, ban hành
Thông báo nộp tiền sử dụng đất (thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ), Thông báo nộp tiền thuê đất (thực hiện theo Mẫu số
01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP), quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp
được giảm tiền sử dụng đất) theo quy định và gửi cho người sử dụng đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm
chuyển thông tin địa chính. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện
theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP.
Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp
để theo dõi, hạch toán theo quy định.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm
chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế
phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, xác định đơn giá thuê đất, tính tiền
thuê đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền
sử dụng đất) chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung. Đồng thời cơ quan Thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng
đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
4. Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
5. Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng (Ngân hàng) được uỷ
nhiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế chuyển thông tin thu nộp
ngân sách cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Kể từ
ngày nhận được thông tin thu nộp của Kho bạc Nhà nước; các tổ chức tín dụng
(Ngân hàng) được uỷ nhiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cơ
quan Thuế có trách nhiệm thực hiện chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
theo quy định. Việc giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP .
Điều 5. Quy trình luân chuyển hồ
sơ để xác định nghĩa vụ tài chính trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1
Điều 160 Luật Đất đai
1. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ
thời điểm định giá đất cụ thể theo khoản 3, khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai lập các thủ tục thuê tổ chức thực hiện định
giá đất (nếu có).
Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà thầu
nào tham dự thì được gia hạn thêm 10 (mười) ngày, chỉ được gia hạn 01 (một) lần.
Sau khi gia hạn mà không lựa chọn được nhà thầu thì cơ quan có chức năng quản
lý đất đai giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động
tư vấn xác định giá đất.
2. Tổ chức thực hiện định giá đất thực hiện việc
xác định giá đất cụ thể theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thực hiện định giá đất ký Hợp đồng tư vấn
với cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra
tính đầy đủ về nội dung của Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất; xây
dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;
trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất và dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định
giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thực hiện theo khoản 1
Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP .
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ nội dung của Báo
cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức thực hiện định
giá đất để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, tổ chức thực hiện định giá đất phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có chức
năng quản lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể chậm nhất sau 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
4. Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định
phương án giá đất và gửi văn bản thẩm định phương án giá đất đến cơ quan có chức
năng quản lý đất đai trong thời hạn 23 (hai mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp hồ sơ do cơ quan có chức năng quản
lý đất đai trình chưa đảm bảo các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 5
Điều 161 Luật Đất đai, trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai phải thông báo bằng văn bản đến tổ chức thực hiện định giá
đất để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, tổ chức thực hiện
định giá đất phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ bổ sung; Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất và
gửi văn bản thẩm định phương án giá đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất
đai trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
5. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện tiếp thu, giải
trình, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
Hồ sơ phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP .
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định giá đất cụ thể trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ nhận được hồ
sơ phương án giá đất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với khoản nộp bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP (nếu có).
7. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định giá đất cụ thể và văn bản của cơ quan có chức năng quản lý
đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với khoản nộp
bổ sung (nếu có), cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất
đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính thửa đất (bao gồm các khoản được
giảm trừ và thông tin trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền
thuê đất (nếu có)); tờ khai lệ phí trước bạ; tờ khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp theo Mẫu 04h tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
cho cơ quan Thuế.
8. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ
chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế xác định tiền sử dụng đất, đơn
giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm, ban hành
thông báo nộp tiền sử dụng đất (thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP), thông báo nộp tiền
thuê đất (thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP), quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu
thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) theo quy định và gửi cho người
sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai
có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng
đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP .
Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời
cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.
9. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm
chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan Thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, xác định đơn giá, tính tiền
thuê đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm
tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ
sung. Đồng thời, cơ quan Thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng
đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
10. Người sử dụng đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
11. Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thuê đất sau khi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách
cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Kể từ ngày nhận
được thông tin thu nộp của cơ quan thu ngân sách nhà nước, cơ quan Thuế có
trách nhiệm thực hiện chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm
căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người sử dụng đất
theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP .
Điều 6. Luân chuyển hồ sơ để khấu
trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà người thực hiện dự án tự nguyện
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất
đai
1. Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ sơ đề nghị khấu
trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ quy định tại điểm 1 khoản này cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời hạn 22 (hai mươi hai) ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan Thuế
thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường
hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc sai sót, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan có
chức năng quản lý đất đai để bổ sung thông tin và hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định
và ban hành thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Điều 7. Quy trình trao đổi
thông tin qua hệ thống thông tin điện tử
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức
đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của người sử dụng đất,
thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng quản lý tại đơn vị. Ký số và
truyền thông tin dữ liệu điện tử (bao gồm cả các tệp tin) phục vụ xác định
nghĩa vụ tài chính sang cơ quan Thuế.
2. Cơ quan Thuế thực hiện xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất. Ký số và truyền thông tin điện tử về nghĩa vụ tài
chính, thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất sang cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai.
3. Căn cứ thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất của cơ quan Thuế, cơ quan có chức năng quản
lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ khi thực hiện các thủ tục luân chuyển nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản
nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp tiền chậm nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài
chính chậm nộp.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung
thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
có chức năng quản lý đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
người sử dụng đất là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai,
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hướng dẫn người sử dụng đất là đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra
tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và luân chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài
chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ chức
đăng ký đất đai
Việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng được quy định tại khoản 1
Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai luân chuyển
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp biến động về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho đối tượng
được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết
cho cơ quan Thuế.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan Tài chính
Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan có chức
năng quản lý đất đai và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan có chức năng quản lý
đất đai.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai như sau:
a) Cục Thuế tỉnh tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đối tượng được quy định tại
khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai;
b) Chi cục Thuế các huyện, khu vực: Tiếp nhận hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều
123 Luật Đất đai.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do cơ quan có chức
năng quản lý đất đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến. Trường hợp phát
hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ
quan Thuế đề nghị xác định hoặc bổ sung thông tin.
3. Việc gửi thông báo đến người sử dụng đất như
sau:
Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
phải thực hiện được gửi đến người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc Tổ chức đăng ký đất đai.
Trường hợp chuyển thông báo bằng đường bưu điện
theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong Phiếu
chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc,
giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy
định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của Kho bạc
nhà nước, các tổ chức tín dụng
Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng (được ủy nhiệm thu)
trên địa bàn có trách nhiệm thu đầy đủ tiền thanh toán nghĩa vụ tài chính và tiền
nộp chậm (nếu có) của người sử dụng đất theo thông báo nghĩa vụ tài chính đã được
ban hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ thông tin, báo
cáo
Định kỳ hàng năm, cơ quan Thuế, phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện, Tổ chức đăng ký đất đai phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu
kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ còn tồn
đọng chưa giải quyết, nguyên nhân gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét chỉ đạo.
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền
nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính thì thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính theo Quy định này.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.