QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC NỘP TIỀN ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TỪ ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA ĐỂ NHÀ NƯỚC BỔ SUNG DIỆN
TÍCH ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA BỊ MẤT HOẶC TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất
trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2024/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định bãi bỏ
Nghị quyết số 32/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nam Định về việc quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 450/TTr-STC ngày 29 tháng 10 năm 2024 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1882/BC-STP ngày
29 tháng 10 năm 2024 và hồ sơ kèm theo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức nộp
tiền đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa để Nhà nước bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn
tỉnh Nam Định, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức nộp
tiền đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa để Nhà nước bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn
tỉnh Nam Định (trừ các công trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà
nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về
xây dựng).
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền nộp để Nhà nước bổ sung
diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
3. Mức nộp tiền để Nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa được tính theo công thức:
Mức nộp tiền để nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa = tỷ lệ nộp (%) x (diện tích x giá của loại đất trồng lúa).
Trong đó:
Tỷ lệ nộp là 50%.
Diện tích là diện tích đất
chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp phải nộp tiền được
xác nhận bởi cơ quan tài nguyên và môi trường.
Giá của loại đất trồng lúa tính
theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quy định về chuyển
tiếp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 19, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết về đất trồng lúa.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Cục Thuế
tỉnh xây dựng dự toán khoản thu tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; tổng hợp vào dự toán
ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cục Thuế tỉnh
Hàng năm, căn cứ vào số liệu về
diện tích đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải
nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp; Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan liên quan xây dựng dự toán khoản thu tiền để Nhà nước bổ
sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa; gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Kho bạc Nhà nước
a) Thực hiện thu khoản tiền mà
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa để Nhà nước bổ sung diện
tích đất chuyên trong lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa nộp
vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan tài chính, tiền chậm nộp theo
các quy định hiện hành về thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước. Hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và điều
tiết cho các cấp ngân sách theo đúng quy định;
b) Kiểm tra số tiền chậm nộp do
người nộp tiền tự xác định. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và cơ quan liên quan thực
hiện kiểm tra, miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng theo quy định
của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hằng năm, căn cứ vào kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cung cấp số
liệu diện tích đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng
lúa phải nộp tiền cho Cục Thuế tỉnh khi có đề nghị;
b) Kiểm tra việc thực hiện nộp
tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu
quả sử dụng đất trồng lúa của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa trước khi giao
đất ngoài thực địa.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Kiểm tra việc thực hiện nộp
tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu
quả sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên
trồng lúa trước khi giao đất ngoài thực địa.
6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|