ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức chi
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc lập, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3.
Nguyên tắc lập, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với các khoản chi đã có
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Các mức chi quy định tại Điều
4, Điều 5 Quyết định này là mức tối đa, căn cứ tính chất, khối lượng, đặc điểm
công việc của từng dự án và tình hình thực tế, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
thực hiện lập, phê duyệt dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định pháp luật về
ngân sách, pháp luật về đầu tư.
Điều 4. Mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chi tổ chức họp với người có
đất, chủ sở hữu tài sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền các
chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án: 260.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phát tờ khai, hướng dẫn
người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai: 260.000 đồng/người/ngày.
3. Chi kiểm kê số lượng nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng chủ sở hữu tài sản; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả
kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác: 340.000 đồng/người/ngày.
4. Chi phí lập, thẩm định, phê
duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán,
xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 340.000 đồng/người/ngày.
5. Chi tổ chức chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 260.000 đồng/người/ngày.
6. Chi phục vụ việc hướng dẫn
thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
260.000 đồng/người/ngày.
7. Chi thuê nhân công thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người
đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết
định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ nhân sự để
thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lặp với nhân sự của đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 340.000 đồng/người/ngày.
8. Các khoản chi được tính theo
nhu cầu thực tế phù hợp với đặc điểm của từng dự án, xác định trên chứng từ
thanh toán hợp pháp, hợp lệ, gồm:
a) Chi phí đăng báo và phát
sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình;
b) Chi thuê nhà làm việc, thuê
và mua sắm máy móc, thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định;
c) Chi in ấn, phô tô tài liệu,
văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe;
d) Các nội dung chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư quyết định.
Điều 5. Mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền
vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng
chế thu hồi đất: 260.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 340.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm
đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu
hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 340.000 đồng/người/ngày.
4. Các khoản chi được tính theo
nhu cầu thực tế, xác định trên chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ, gồm:
a) Chi mua nguyên liệu, nhiên
liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất;
b) Chi phí niêm phong, phá,
tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan
ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản
tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc
thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp
chủ sở hữu tài sản không thanh toán;
c) Chi cho công tác quay phim,
chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất;
d) Các nội dung chi khác có
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quyết định.
Điều 6. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã có quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
2. Đối với trường hợp chưa có
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật về đất đai thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25/11/2024.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ TP; B/c
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP UBND tỉnh: V, C;
- Trung tâm TH & Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH;
- Báo Lai Châu;
- Lưu: VT, KT4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|