ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
14 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
05 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 502/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định việc phối hợp giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
ban hành quy định thời gian, trình tự thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phối
hợp thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai giữa các cơ quan
có liên quan và Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Nội vụ, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chi cục Trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Phú Yên, Đài PT-TH Phú Yên;
- Trung tâm Truyền thông - VP UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KT,
Phg, Cg 24.02.140
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
QUY ĐỊNH
VIỆC
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số 60/2024/QĐ-UBND ngày
14 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phối hợp giải quyết hồ
sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 20, Khoản
6 Điều 21, Khoản 12 Điều 22 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ và Khoản 6 Điều 13 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, thực hiện đồng bộ,
chặt chẽ, kịp thời và đúng quy định pháp luật nhằm góp phần đẩy nhanh việc giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai.
2. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp thực hiện các nội dung theo quy định.
3. Quan hệ phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo
hiệu quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực quản
lý đất đai đảm bảo thời gian, trình tự, thủ tục, các điều kiện theo quy định
pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan phải chủ động phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình
giải quyết hồ sơ; trường hợp có vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách
giải quyết thì cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết thủ tục của người sử dụng đất theo Quyết định của UBND tỉnh về việc
công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Trách nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, huyện hoặc
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Phú Yên (sau đây gọi là Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ):
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần
hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của
nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) Không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê
khai thêm thông tin mà Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ không quy định. Tất cả hồ sơ đã tiếp nhận hợp lệ phải được cập nhật, số
hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết lên Hệ thống thông tin giải quyết Thủ tục
hành chính tỉnh tại địa chỉ http://dichvucong.phuyen.gov.vn.
c) Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ
theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản hoặc hoặc
qua phương tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong
đó nêu rõ lý do.
d) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận và hẹn trả kết quả theo quy định
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Điều 19
của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và quy định
pháp luật.
3. Trách nhiệm của các cơ quan giải
quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất:
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính và cơ quan phối hợp theo Quyết định của UBND tỉnh về việc
công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Trường
hợp cơ quan phối hợp chậm giải quyết hồ sơ so với thời gian theo quy định
phải thông báo bằng văn bản cho các
cơ quan, đơn vị có liên quan, người sử dụng đất, trong đó ghi rõ lý do quá hạn và
hẹn lại ngày hoàn thành công việc thuộc trách nhiệm của cơ quan phối hợp.
c) Trường
hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ cho người sử dụng đất so với thời gian
theo quy định; trong thời hạn chậm
nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và gửi văn bản xin lỗi
theo mẫu quy định gửi người sử dụng đất, trong đó ghi rõ lý do quá hạn và
hẹn lại ngày trả kết quả theo quy định pháp luật.
d) Các cơ quan
giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có trách
nhiệm giải quyết hồ sơ đúng thẩm quyền, thời gian, quy định
của pháp luật; không chịu trách nhiệm về thời gian và những nội dung trong các
văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
đ) Có trách
nhiệm giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và quy định pháp luật.
Điều 5. Về thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với
các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm
b khoản 7 Điều 219 của Luật Đất đai năm 2024 được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật Đất đai năm 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Đất đai năm 2024.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi
đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ
chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
b) Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 6. Thời gian giải quyết hồ
sơ đối với một số trường hợp cụ thể
1. Thời gian giải quyết hồ sơ nhiều thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất đồng thời:
a) Tổng thời gian thực
hiện hồ sơ nhiều thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đồng
thời là tổng thời gian thực hiện từng thủ tục. Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10
ngày làm việc.
b) Tổng thời gian, trách nhiệm thực hiện các bước
công việc của hồ sơ nhiều thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất đồng thời là tổng thời gian thực hiện các
công việc của từng thủ tục và được thực hiện đồng thời.
2. Thời gian Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa
chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính không quá 05 ngày làm việc.
3. Đối với các thủ tục đăng ký biến động đất đai có
yêu cầu về sự phù hợp quy hoạch: Sau khi nhận văn bản, hồ sơ đề nghị có ý kiến
về sự phù hợp quy hoạch; Cơ quan có chức năng quản lý về quy hoạch sử dụng đất
hoặc xây dựng hoặc UBND cấp xã trong thời gian 04 ngày làm việc, kiểm tra theo
quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ và các cơ quan tham gia giải
quyết hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt theo thẩm quyền, quy định
pháp luật.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ của Cơ quan thuế:
a) Trong thời gian không quá 03 làm việc kể từ ngày
nhận Phiếu chuyển thông tin, kiểm tra theo quy định:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan giải quyết hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã theo
quy định pháp luật thì có trách nhiệm ban hành thông báo thu nghĩa vụ
tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
b) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, trong thời gian 01 ngày làm việc ban hành Thông báo về việc người sử
dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Chương II
THỜI
GIAN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 7. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu lần đầu đối với tổ chức đang sử dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của
thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính
đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo
mẫu quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và
trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ
thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính, chuyển hồ
sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 18 ngày làm việc có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thực tế sử dụng đất của tổ chức, xác định
ranh giới cụ thể của thửa đất theo quy định tại khoản 2 Điều 142 và khoản 2 Điều
145 của Luật Đất đai.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, cần bổ sung
hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do theo
quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, người sử dụng đất.
c) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định, lập
và ký Tờ trình theo Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ xác định hình thức sử dụng đất của tổ chức
như trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo Mẫu số 14/ĐK ban
hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
d) Đối với trường hợp người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì xác định giá đất và gửi
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu quy định
gửi đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các nội
dung quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc có trách nhiệm:
a) Sau khi nhận được thông báo
của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có): Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp
thuê đất; ký Giấy chứng nhận; chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
b) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao
Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét
Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
6. Tổng thời gian thực hiện không quá 23 ngày làm việc.
7. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 33
ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá
01 ngày làm việc; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc theo quy
định tại Khoản 2 Điều này không quá 25 ngày làm việc; Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4 Điều này không quá 05 ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại
Khoản 5 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 8.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài
1. Trường hợp đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất lần đầu.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm gửi lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
c) UBND cấp xã trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định, có
trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; sau đó UBND cấp xã chuyển
hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã, người sử dụng
đất biết.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định:
Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ
địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa
chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ
sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực
hiện trích đo bản đồ địa chính (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính).
Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận về đủ điều kiện tồn tại
nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149
của Luật Đất đai thì gửi văn bản lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị (Kinh tế hạ
tầng) cấp huyện.
đ) Phòng Quản lý đô thị (Kinh tế
hạ tầng) cấp huyện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kiểm tra theo quy
định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đủ cơ sở thực hiện theo quy định,
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Văn phòng đăng ký đất đai về điều kiện
tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối
với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều
149 của Luật Đất đai.
e) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 07 ngày làm việc có trách nhiệm:
Xác nhận, chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký
đất đai theo Mẫu quy định đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng
ký; cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
g) Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
h) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30
ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá
01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; UBND cấp xã thực hiện các
công việc quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này không quá 10 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
này không quá 04 ngày làm việc; Phòng Quản lý đô thị (Kinh tế hạ tầng) cấp huyện
thực hiện các công việc quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này không quá 03 ngày
làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm e
Khoản 1 Điều này không quá 11 ngày làm việc.
2. Trường hợp đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất lần đầu.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm gửi lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp xã để thực hiện các công việc quy định tại Điều 33 của Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
c) UBND cấp xã trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc kiểm tra theo quy định, có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ; sau đó UBND cấp xã chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kiểm tra theo quy định, có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã, người sử dụng
đất biết.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định:
Trích lục bản đồ địa chính đối
với nơi đã có bản đồ địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa
chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ
sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực
hiện trích đo bản đồ địa chính (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính).
Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của Phòng Quản lý đô
thị (Kinh tế hạ tầng) cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng
đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây
dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì gửi
văn bản lấy ý kiến về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó.
đ) Phòng Quản lý đô thị (Kinh tế
hạ tầng) cấp huyện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận văn
bản lấy ý kiến; kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định; có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Văn phòng đăng ký đất đai về điều kiện tồn
tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều
149 của Luật Đất đai.
e) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra việc đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận.
Xác nhận, chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký
đất đai theo Mẫu quy định đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối
với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đến cơ quan thuế để
xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
g) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
h) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Sau khi nhận được thông báo của Cơ quan thuế về việc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); trường
hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật thì in Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm
quyền ký Giấy chứng nhận.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận, chuyển Giấy
chứng nhận đã ký, hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
k) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm:
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến
cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
l) Tổng thời gian thực hiện không quá 23 ngày làm việc.
m) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 33
ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá
01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
điểm b Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; UBND cấp xã thực hiện các
công việc quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều
này không quá 04 ngày làm việc; Phòng Quản lý đô thị (Kinh tế hạ tầng) thực hiện
các công việc quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này không quá 03 ngày làm việc;
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm e Khoản 2
Điều này không quá 07 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại điểm h Khoản 2 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm i Khoản 2 Điều
này không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại điểm k Khoản 2 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 9.
Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của
thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính
đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo
mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không
thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo
tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không
đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu
đăng ký.
b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ
thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai trường hợp không phải cộng đồng dân cư, chuyển hồ sơ đến UBND cấp
xã để thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này đối với cộng đồng
dân cư.
2. Đối với cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất
đai, người sử dụng đất biết.
b) Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có trách nhiệm:
Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà
ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài nội dung xác nhận nêu
trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội
dung sau:
Trường hợp có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại khoản 7 Điều 137 của Luật Đất đai thì xác nhận đất sử
dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 3 Điều
34 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì xác nhận nguồn
gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38
Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Sau đó, UBND cấp xã chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký đất đai.
Trường hợp hồ sơ không phải cộng đồng dân cư thì thời
gian thực hiện công việc của UBND cấp xã tại quy định này được tính cho Văn
phòng Đăng ký đất đai tại Khoản 3 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 04 ngày làm việc thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
4. Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
5. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30
ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; UBND cấp xã thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này
không quá 20 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 09 ngày làm việc.
Điều 10.
Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thì có trách nhiệm:
Xác nhận xóa cho thuê, cho thuê
lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án. Thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp của bên thuê, bên thuê lại đất.
Sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc
Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đã
xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho chủ đầu tư dự án.
Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Tổng thời gian thực
hiện không quá 03 ngày làm việc.
d) Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá
13 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của
các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá
12 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc
như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra hồ sơ theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) có trách nhiệm:
Xác nhận xóa cho thuê, cho thuê
lại vào Giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án. Thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp của bên thuê, bên thuê lại đất.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đã xác
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho chủ đầu tư dự án.
Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Tổng thời gian thực
hiện không quá 03 ngày làm việc.
d) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 13 ngày làm việc, trong đó
thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này không quá 12 ngày làm việc.
Điều 11.
Đăng ký biến động đối với trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất
liền kề; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên
1. Đăng ký đổi
tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất
a) Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong
thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai trong thời gian không quá 4,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định thực hiện các công việc sau:
Ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của
cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 05 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 1
Điều này không quá 14 ngày làm việc.
b) Đối với tổ chức trong nước, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong
thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc
như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời gian không quá 4,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định thực hiện các công việc sau:
Ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ
quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện không quá 05 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b
Khoản 1 Điều này không quá 14 ngày làm việc.
2. Đăng ký
thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề
a) Đối với cá
nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện
các công việc như điểm a Khoản 1 Điều này, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong thời gian không quá 6,5 ngày làm việc, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), thực hiện các công việc sau:
Ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của
cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 17 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2
Điều này không quá 16 ngày làm việc.
b) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong
thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc
như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời gian không quá 6,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thực hiện các công việc sau:
Ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế
về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 17 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này
không quá 16 ngày làm việc.
3. Đăng ký trường hợp giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên
a) Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong
thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc như
điểm a Khoản 1 Điều này, chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để xác nhận bằng văn bản
về tình trạng sạt lở tự nhiên.
UBND cấp xã trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm: Xác nhận
bằng văn bản về tình trạng sạt lở tự nhiên để chuyển cho Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai và người sử dụng đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai trong thời gian không quá 7,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh
phí của Nhà nước.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này không quá 01 ngày làm việc; UBND cấp
xã thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này không quá 03
ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy
định tại điểm a Khoản 3 Điều này trong không quá 16 ngày làm việc.
b) Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong
thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công việc
như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để xác nhận bằng văn
bản về tình trạng sạt lở tự nhiên.
UBND cấp xã trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm: Xác nhận bằng
văn bản về tình trạng sạt lở tự nhiên để chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai
và người sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời gian không quá 7,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh
phí của Nhà nước.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), thực hiện các công việc sau:
Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với trường hợp phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại điểm này sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
Sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy
chứng nhận trước khi trao Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Tổng thời gian thực
hiện quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực
hiện không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này không quá 01 ngày làm việc; UBND cấp
xã thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này không quá 03
ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
điểm b Khoản 3 Điều này không quá 16 ngày làm việc.
Điều 12. Tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần
hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của
nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ
cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
theo quy định pháp luật; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới,
diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng
đất nộp.
Trường hợp phải có ý kiến liên quan đến quy hoạch,
xác định thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư theo quy định của UBND tỉnh Phú
Yên ban hành quy định về điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa đất, hợp thửa
đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quản lý về quy hoạch và địa
phương.
c) Cơ quan quản lý quy hoạch và địa phương trong thời
gian 04 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính),
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp gửi Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 11,5 ngày làm việc kiểm tra điều kiện tách thửa
đất, hợp thửa đất theo quy định pháp luật và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định pháp luật thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa
đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất
nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống
nhất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do
cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa
đất theo quy định pháp luật thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm:
Xác nhận đủ điều kiện tách thửa
đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp
thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa,
trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.
Trường hợp tách thửa đất, hợp
thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện; in, ký Giấy chứng
nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và sao lưu Giấy chứng nhận
hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển
Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
Trường hợp tách thửa đất, hợp
thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì sau khi xác nhận đủ điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất và Bản
vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất thì chuyển cho người sử dụng đất để thực hiện ký
kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đối với thửa đất sau khi tách,
hợp thửa để thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
theo quy định.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc.
e) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong đó
thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản
1 Điều này không quá 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 19 ngày làm
việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định,
kiểm tra hồ sơ, các điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định pháp luật;
kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của
các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp.
Trường hợp phải có ý kiến liên quan đến quy hoạch,
xác định thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư theo quy định của UBND tỉnh Phú
Yên ban hành quy định về điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa đất, hợp thửa
đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quản lý về quy hoạch và địa phương.
c) Cơ quan quản lý quy hoạch và địa phương trong thời
gian 04 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính),
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp gửi Văn
phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất.
d) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 11,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất
hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích
thước các cạnh không thống nhất thì Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ, thông
báo rõ lý do và hướng dẫn để người sử dụng đất thực hiện trích lục bản đồ địa
chính hoặc thuê đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ
địa chính thực hiện đo đạc chỉnh lý thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa chính để
thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất theo quy định pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ
cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất, hợp thửa
đất theo quy định pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
Xác nhận đủ điều kiện tách thửa
đất, hợp thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp
thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất để hoàn thiện
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa,
trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện.
Trường hợp tách thửa đất, hợp
thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện in, cấp Giấy chứng
nhận cho các thửa đất sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và sao lưu Giấy chứng nhận
hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển
Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
Trường hợp tách thửa đất, hợp
thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì sau khi xác nhận đủ điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất và Bản
vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất thì chuyển cho người sử dụng đất để thực hiện ký
kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đối với thửa đất sau khi tách,
hợp thửa để thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
theo quy định.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc.
e) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong đó thời
gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công
việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này
không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 19 ngày làm việc.
Điều 13. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 5,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy
chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp không khai thác được
thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng
hôn nhân.
Trường hợp thay đổi địa chỉ của
thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 của
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ thì cơ quan
giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục.
Trường hợp vị trí thửa đất trên
Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với
hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ (thời gian
trích đo địa chính thửa đất không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính).
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành
kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau
khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính
(trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) thì in, ký Giấy chứng nhận và chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy
chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng
đất; chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy
chứng nhận đã cấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách
các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được
cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp;
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận
mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên
nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm, trong
đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này
không quá 13 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công
việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 06 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực
hiện không quá 05 ngày làm việc đối với trường
hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, trong đó thời gian thực
hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không
quá 3,5 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này
không quá 01 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của
các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều
này trong thời gian không quá 11 ngày làm việc, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 5,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ thì cơ quan giải quyết thủ
tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thay đổi để giải quyết thủ tục.
Trường hợp vị trí thửa đất trên
Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với
hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ (thời gian
trích đo địa chính thửa đất không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính).
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành
kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau
khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính
(trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) thì in, ký Giấy chứng nhận đối với
trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét
từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển Giấy chứng
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy
chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường
hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng
đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm
nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc, trong
đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các
công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này không quá 13 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 06 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan
như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 3,5 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 15 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực
hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản
2 Điều này không quá 11 ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều
này không quá 03 ngày làm việc.
Điều 14. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp khi thực hiện đăng ký biến động của cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 9,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và
nguyên nhân sai sót.
Xác nhận nội dung đính chính
trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ
bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển Giấy chứng
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
c) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
d) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc;
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b
Khoản 1 Điều này không quá 19 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp người được cấp Giấy
chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót, Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận cấp
lần đầu có sai sót:
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm: Thông báo cho Văn
phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm: Cung cấp hồ sơ đã cấp Giấy
chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 06 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Kiểm tra, lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót.
Xác nhận nội dung đính chính
trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng
ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi
trao cho người sử dụng đất; chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai trong
thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
c) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
có sai sót thì Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không quá 9,5 ngày làm
việc kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra, lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót.
Xác nhận nội dung đính chính
trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ
bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển Giấy chứng
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
d) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
đ) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian của các cơ quan như sau:
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp
lần đầu có sai sót theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều này: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không
quá 01 ngày làm việc; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 03
ngày làm việc; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại
điểm b Khoản 2 Điều này trong thời gian không quá 13 ngày làm việc; Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có
sai sót theo quy định tại điểm a, c Khoản 2 Điều này: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm c
Khoản 2 Điều này không quá 19 ngày làm việc.
Điều 15.
Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện và cấp lại Giấy chứng
nhận sau khi thu hồi
1. Trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp khi thực hiện đăng ký biến động của cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 24,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra, xem xét, quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai (trừ
trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật).
Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai, chuyển Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đến cơ
quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
quản lý Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai.
Đối với trường hợp có nhiều thửa
đất cấp chung 01 Giấy chứng nhận mà có một hoặc một số thửa đất thuộc một trong
các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm d, đ, e khoản 2 và
khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo đúng quy định của pháp luật đối với các thửa đất này; cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật.
c) Cấp Giấy chứng nhận sau khi
thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Kiểm tra hồ sơ đã cấp Giấy chứng
nhận để xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất
đai theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận;
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2
Điều 136 của Luật Đất đai; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao
lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người
sử dụng đất và chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Đối với Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp
do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính
sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
d) Tổng thời gian thực
hiện công việc tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này không quá 25 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực
hiện công việc tại điểm c Khoản 1 Điều này theo quy định đối với từng
trường hợp đăng ký biến động theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8
Điều 22 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
đ) Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện công việc tại điểm a, điểm b Khoản
1 Điều này không quá 35 ngày làm việc, trong đó thời gian của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 34
ngày làm việc.
Tổng thời gian thực
hiện công việc tại điểm c Khoản 1 Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc theo quy định đối với từng trường hợp đăng ký biến
động theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 22 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện
thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
lần đầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai, Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp lần đầu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai:
Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 23,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Kiểm tra, trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xem xét, ký quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai hoặc
xem xét, ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật đất đai theo quyết định ủy quyền của UBND tỉnh (trừ trường hợp người
được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật). Chuyển quyết định đến
Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian 01 ngày
làm việc có trách nhiệm:
Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất; quản
lý Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại khoản
2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất đai.
c) Trường hợp Giấy chứng nhận
đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai, Văn phòng đăng ký đất
đai trong thời gian không quá 24,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra, xem xét, quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai (trừ
trường hợp người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật).
Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Chuyển Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đến cơ
quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất.
Có trách nhiệm quản lý Giấy chứng nhận trong trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 152 của Luật Đất
đai.
d) Cấp Giấy chứng nhận sau khi
thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Trường hợp Giấy chứng nhận bị
thu hồi là Giấy chứng nhận cấp lần đầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
hồ sơ, xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của Luật Đất
đai theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận;
chuẩn bị hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 136 của
Luật Đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc
Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất và chuyển cơ quan tiếp nhận
hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận bị
thu hồi là Giấy chứng nhận được cấp trong trường hợp đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đã cấp Giấy
chứng nhận để xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 của
Luật Đất đai theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận; thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 136 của Luật
Đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất
và chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Đối với Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp
do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính
sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
đ) Tổng thời gian thực
hiện công việc tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này không quá 25 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện công việc tại điểm d Khoản 2 Điều này đối với trường
hợp đăng ký, cấp lại Giấy chứng nhận lần đầu không quá 23 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện công việc tại điểm a, điểm b Khoản
2 Điều này không quá 35 ngày làm việc, trong đó thời gian của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này không quá 32 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này không quá 02 ngày làm
việc. Thời gian thực hiện công việc tại điểm d
Khoản 2 Điều này đối với trường hợp đăng ký, cấp lại Giấy chứng nhận lần
đầu không quá 33 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực
hiện công việc tại điểm a, điểm c Khoản 2 Điều này không quá 25 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện
công việc tại điểm d Khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp đăng ký biến
động theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 22 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện công việc tại điểm a, điểm c Khoản
2 Điều này không quá 35 ngày làm việc, trong đó thời gian của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm c, Khoản 2 Điều này không quá 34 ngày làm
việc.
Thời gian thực hiện
công việc tại điểm d Khoản 2 Điều này được tăng thêm 10 ngày làm việc đối với từng trường hợp đăng ký biến động theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 22 của Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 16. Đăng ký tài sản gắn
liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký thay đổi về tài sản
gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm
theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ
quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 4,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
Trường hợp đăng ký biến động do
gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật về nhà ở thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực
hiện công việc ký mới Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
đã cấp đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài
sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01
ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 11 ngày làm việc; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này không quá 08 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm
việc đối với trường hợp đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội
dung đã đăng ký, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này không quá 0,5 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 04 ngày làm
việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 2,5
ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 17 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không
quá 09 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều
này không quá 07 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như tại điểm a Khoản 1 Điều này, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thực hiện các công việc sau: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 4,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ
bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng
nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp đăng ký biến động do
gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật về nhà ở thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện
công việc ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận
được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng
đất. Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho
người được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu
tài sản gắn liền với thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01
ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 11 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá
08 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm
việc đối với trường hợp đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội
dung đã đăng ký, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều
này không quá 0,5 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 04 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 2,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện
không quá 17 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như
sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 09 ngày làm
việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 07 ngày làm
việc.
Điều 17. Đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong các dự án xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra các điều kiện thực hiện
quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thực hiện các công việc sau: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện
ký Giấy chứng nhận cho bên thuê, bên thuê lại và xác nhận cho thuê, cho thuê lại
vào giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 12 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này
không quá 07 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm
việc đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 02
ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không
quá 2,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan
như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 08
ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không
quá 06 ngày làm việc.
2. Đối với Tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra các điều kiện thực hiện
quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất
đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thực hiện các công việc sau: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện
cấp mới Giấy chứng nhận cho bên thuê, bên thuê lại và xác nhận cho thuê, cho
thuê lại vào giấy chứng nhận đã cấp của chủ đầu tư dự án.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều này không quá 12 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm
việc đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm
a Khoản 2 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 02 ngày làm
việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 2,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
thực hiện không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại điểm
a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 08 ngày làm
việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 06 ngày làm việc.
Điều 18. Bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 6,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra các điều kiện thực hiện
quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu có) thì trình hồ
sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất
theo quy định.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục hành chính), kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi các cơ quan có liên quan, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật thì xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê mà không phải ban hành lại quyết định
cho thuê đất; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của
hợp đồng thuê đất đối với bên bán, bên góp vốn bằng tài sản; chuyển hợp đồng
thuê đất đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra
theo quy định:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu có): Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
đ) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
g) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
h) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều này không quá 15 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 02 ngày
làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện công việc quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này không quá 02 ngày
làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 6,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra các điều kiện thực hiện
quyền theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người
sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều
kiện thực hiện quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất
đai thông báo lý do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), trình hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi
trường để xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục hành chính) kiểm tra theo quy định, có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi các cơ quan có liên quan, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật thì xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê mà không phải ban hành lại quyết định
cho thuê đất; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của
hợp đồng thuê đất đối với bên bán, bên góp vốn bằng tài sản; chuyển hợp đồng
thuê đất đến Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu có): Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK
ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
đ) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
e) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
g) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
h) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm b Khoản 2
Điều này không quá 15 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công
việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc
quy định tại điểm e Khoản 2 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 19. Đăng ký biến động thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức hoặc chuyển
đổi mô hình tổ chức
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thì trình hồ sơ cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để xác định giá đất, ký lại hợp đồng thuê đất theo quy định đối với
trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian 04 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính), kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi các cơ quan có liên quan, người sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật thì xác định giá đất, ký hợp đồng thuê đất với tổ chức là pháp nhân mới
mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.
4. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu có): Gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu quy định đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
6. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
7. Tổng thời gian thực
hiện không quá 08 ngày làm việc.
8. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 18 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc;
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại Khoản 2 Điều này
không quá 09 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định
tại Khoản 4 Điều này không quá 02 ngày làm việc;
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại Khoản 6 Điều
này không quá 06 ngày làm việc.
Điều 20. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 5,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất (không tính
vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính) đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể
khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
4 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ để thể
hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí theo
quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy
chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài
hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của
pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với
đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền
với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, đối với hộ gia đình, cá
nhân, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất để thực hiện các công đoạn tiếp theo.
Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời
gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính), chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất chi trả.
c) UBND cấp xã nơi có đất trong thời gian 20 ngày
(không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính) có trách nhiệm:
Thông báo niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng
nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong
thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công
khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp.
Kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 04 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cấp lại
Giấy chứng nhận cho người được cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ
sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin
cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.
đ) Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.
e) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều này không quá 11 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện công việc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 08 ngày
làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 9,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản
đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất (không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục hành chính) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc
chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và
không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí theo
quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy
chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài
hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của
pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với
đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền
với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thực hiện đăng tin 03
lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về
việc mất Giấy chứng nhận đã cấp (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính), chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất chi trả.
Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cấp lại
Giấy chứng nhận cho người được cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ và bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của
Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.
c) Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.
d) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều này không quá 19 ngày làm việc.
Điều 21. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
e) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 12 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy
định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
e) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều này không quá 12 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 2 Điều
này không quá 07 ngày làm việc.
Điều 22. Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết
hạn sử dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 6,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thực hiện các công việc sau:
Xác nhận thời hạn
được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất
đai vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có
nhu cầu; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
3. Tổng thời gian thực
hiện không quá 07 ngày làm việc.
4. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 17 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy
định tại Khoản 2 Điều này không quá 16 ngày làm việc.
Điều 23. Đăng ký biến động
đối với trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng; quyền
sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai
thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm; bán tài sản, điều
chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do xử lý tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được đăng ký,
bao gồm cả xử lý khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Đối với cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 08 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do sự thỏa thuận của các thành viên
hộ gia đình hoặc của vợ và chồng, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
do xử lý tài sản thế chấp.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 18 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01
ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 13 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này không quá 04 ngày làm việc.
e) Tổng thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi về quyền sử
dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác
sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm, trong đó thời gian thực
hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 10 ngày làm việc; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này trong thời gian không quá 4,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01
ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 18 ngày làm việc; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này trong thời gian không quá 06 ngày làm việc.
g) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp bán tài sản, điều
chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này
không quá 06 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1
Điều này trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện
của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 1
Điều này không quá 13 ngày làm việc, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm
d Khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 06 ngày làm việc.
2. Đối với tổ chức trong nước,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thực hiện các công
việc như điểm a Khoản 1 Điều này; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
d) Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
đ) Tổng thời gian thực
hiện không quá 08 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do sự thỏa thuận của các thành viên
hộ gia đình hoặc của vợ và chồng, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
do xử lý tài sản thế chấp.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 18 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều không quá 13 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều không quá 04 ngày
làm việc.
e) Tổng thời gian thực
hiện không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp thay đổi về quyền sử
dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác
sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm, trong đó thời gian thực
hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 2
Điều này không quá 10 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 4,5 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều không quá 18 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 06
ngày làm việc.
g) Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc đối với trường hợp bán tài sản, điều
chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó thời gian thực hiện của các cơ
quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định tại
điểm a Khoản 2 Điều này không quá 0,5 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 06
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 3,5
ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thời
gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của
các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá
13 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá
06 ngày làm việc.
Điều 24. Đăng ký biến động đối với trường hợp thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai .
2. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian các không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
4. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian các không quá 4,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng nhận
hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc
quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy
chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp doanh nghiệp tư nhân
chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp
luật thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
5. Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
6. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại
Khoản 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4 Điều
này không quá 09 ngày làm việc.
Điều 25. Đăng ký biến động đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết; cấp Giấy chứng nhận cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng
chi tiết cho chủ đầu tư dự án có nhu cầu
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định, có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
4. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định, có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau khi nhận được
thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp có
thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên
Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến
cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
5. Tổng thời gian thực
hiện không quá 05 ngày làm việc.
6. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại
Khoản 2 Điều này không quá 08 ngày làm việc, Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 4 Điều
này không quá 06 ngày làm việc.
Điều 26. Xóa ghi nợ tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,25 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 0,75 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ
sơ xóa nợ; kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước
khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ
sơ để trao cho người được cấp.
3. Tổng thời gian thực hiện không quá 01 ngày làm việc.
4. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 11 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy
định tại Khoản 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
Điều 27. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Đối với trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không quá
08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có chức năng quản lý
về quy hoạch sử dụng đất và xây dựng cấp huyện cho ý kiến về sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý quy hoạch sử dụng
đất hoặc xây dựng cấp huyện trong thời gian 04 ngày làm việc (không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục hành chính), kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 06 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
6. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 5,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau khi nhận được
thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có thực
hiện nghĩa vụ tài chính), ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
7. Tổng thời gian thực
hiện không quá 20 ngày làm việc.
8. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại Khoản 2 Điều
này không quá 10 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
công việc quy định tại Khoản 4 Điều này không quá 12 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
công việc quy định tại Khoản 6 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
Điều 28. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có diện tích
tăng thêm do thay đổi ranh giới so với Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện
tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã đối với trường hợp thửa đất gốc đã có
Giấy chứng nhận, phần diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với trường hợp thửa đất gốc đã có Giấy chứng
nhận, phần diện tích tăng thêm do nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đến trước ngày Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng theo quy định pháp luật.
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra theo quy định
và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thì có trách nhiệm: Thông báo bằng văn
bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp
không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả.
b) UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
nhận chuyển quyền. Sau thời hạn 30 ngày niêm yết công khai (không tính vào thời
gian giải quyết thủ tục hành chính), trường hợp không có đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết
và gửi đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính); trường hợp
có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng
dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
theo quy định; trường hợp không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, đủ điều
kiện theo quy định (nếu có) thì có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
e) Tổng thời gian thực
hiện tại Khoản 1, 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
g) Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản
2 Điều này không quá 10 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện công việc quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này không quá 04 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm đ Khoản
2 Điều này không quá 05 ngày làm việc.
3. Đối với trường hợp thửa đất
gốc đã có Giấy chứng nhận, phần diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng
nhận:
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Thực hiện các công việc theo
quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có): Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc thực hiện các công việc quy định
tại Điều 33 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 đối với phần
diện tích đất tăng thêm.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng
đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ; sau đó UBND cấp xã chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thì có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành
kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau khi nhận được
thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu người sử
dụng đất có thực hiện nghĩa vụ tài chính), Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện ký Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao
lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người
sử dụng đất; chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp.
e) Tổng thời gian thực
hiện Khoản 1, 3 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
g) Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 01
ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định
tại điểm a Khoản 3 Điều này không quá 02 ngày làm việc, UBND cấp xã thực hiện
công việc quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này không quá 06 ngày làm việc, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc quy định tại điểm c Khoản 3
Điều này không quá 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện công việc quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều này không quá 06 ngày làm việc.
Điều 29. Đăng ký đất đai đối với
trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải
là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án đã được cấp
Giấy chứng nhận:
a) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Kiểm tra các điều kiện thực hiện quyền theo quy định
của Luật Đất đai đối với trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất, của
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp không đủ điều kiện thực hiện
quyền theo quy định của Luật Đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo lý
do và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự
nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện
tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước (không tính vào thời gian giải quyết
thủ tục hành chính).
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông
báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
c) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 6,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được
sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất.
Chuyển Giấy chứng nhận đã xác nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người
được cấp.
d) Tổng thời gian thực
hiện Khoản 1, 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
đ) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2
Điều này không quá 06 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này không quá 13 ngày làm việc.
3. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải
là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án chưa được
cấp Giấy chứng nhận:
a) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có), có trách nhiệm: Gửi Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm
theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
c) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 3,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo
quy định pháp luật thì sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài
chính), Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm: Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
đ) Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng
nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan
tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
e) Tổng thời gian thực
hiện Khoản 1,3 Điều này không quá 10 ngày làm việc.
g) Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 3
Điều này không quá 06 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại điểm c Khoản 3 Điều này không quá 07 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm d Khoản 3 Điều
này không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc
quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 30. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp
Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ; kiểm
tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm:
Thông báo bằng văn bản cho bên
chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không
rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương,
chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả.
3. UBND cấp xã nơi có đất có
trách nhiệm: Niêm yết Thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về
việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người nhận chuyển quyền trong thời gian 30 ngày (không tính
vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính); trường hợp không có đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp thì lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở
địa phương; trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định; trường hợp không có đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp và đủ điều kiện theo quy định (nếu có), có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
6. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính), ký Giấy chứng
nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp
không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, trường hợp bên chuyển quyền không nộp
Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất;
chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp.
7. Tổng thời gian thực hiện
không quá 10 ngày làm việc.
8. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các
cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 10 ngày làm
việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 4 Điều này không quá 04 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 6 Điều này không quá 05 ngày làm
việc.
Điều 31. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 6,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra
theo quy định và có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ theo quy
định.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp
thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mà chủ đầu tư chưa nộp các giấy
tờ theo quy định và hồ sơ do người nhận chuyển nhượng nộp (Đơn đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục
công trình xây dựng kê khai; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật và Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng, hạng mục công
trình xây dựng) thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng
ký đất đai thông báo cho chủ đầu tư cung cấp các giấy tờ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện theo quy định (nếu
có), có trách nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai đến cơ quan thuế để xác định và
thông báo nghĩa vụ tài chính cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
4. Văn phòng đăng ký đất đai
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định, có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký Giấy chứng
nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng; xác nhận thay đổi trên Giấy chứng
nhận đã cấp cho chủ đầu tư, trong đó phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung với
người khác thì được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung;
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng
nhận được sao hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử
dụng đất. Chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao theo quy định.
5. Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.
6. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại
Khoản 2 Điều này không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại Khoản 4 Điều này không quá 07 ngày làm việc.
Điều 32. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu có sai sót
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thông báo cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm cung cấp hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết
luận về nội dung và nguyên nhân sai sót.
Trình cơ quan có thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật Đất đai xác nhận nội dung đính chính
trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền.
5. UBND cấp huyện trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm ký xác nhận nội dung đính chính trên
Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, chuyển Giấy chứng nhận đã ký và hồ sơ đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm: Sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất;
chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp. Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
7. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
8. Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc.
9. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này
không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều này
không quá 08 ngày làm việc, UBND cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 5 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 6 Điều này không quá 02 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản
7 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 33. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà
nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông
1. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền giải quyết hồ sơ.
2. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai trong thời gian không quá 9,5 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm
tra theo thẩm quyền, quy định pháp luật và có trách nhiệm:
Thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
trích đo bản đồ địa chính (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành
chính).
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) thực hiện các công việc sau:
Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp để quản lý.
Chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận hoặc quét từ
bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất; chuyển Giấy chứng
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
3. Tổng thời gian thực
hiện không quá 10 ngày làm việc.
4. Đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc,
trong đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 19 ngày làm việc.
Điều 34. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với
cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất lần đầu
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến UBND cấp
xã.
b) UBND cấp xã trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có liên quan, người
sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ; sau đó UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã, người sử dụng
đất biết.
Trích lục bản đồ địa chính đối
với nơi đã có bản đồ địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa
chính, đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh
trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính, đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện trích đo bản đồ địa chính (không tính vào thời gian giải quyết thủ
tục hành chính).
Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin
phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai
thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện
về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó.
d) Cơ quan có chức năng quản lý
về xây dựng cấp huyện kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi
trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, người sử dụng đất
biết.
Trường hợp hồ sơ đã đủ
cơ sở thực hiện thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường về điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai.
Trường hợp hồ sơ không cần lấy ý kiến cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng thì thời gian thực hiện công việc tại quy định này được tính cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường tại điểm c Khoản 1 Điều này.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính) có trách nhiệm: Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính
hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính, người sử dụng đất phải trả chi phí
theo quy định.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 4,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Xác nhận, chuyển Thông báo xác
nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu quy định đến nơi nộp hồ sơ theo quy định
để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật
thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai.
g) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
h) Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
i) Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện
không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan
như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; UBND cấp xã thực hiện công việc quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều này không quá 10 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này trong không
quá 06 ngày làm việc, Cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thực
hiện các công việc theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này không quá 03 ngày
làm việc; Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc theo quy định
tại Khoản e Khoản 1 Điều này không quá 08 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều
này không quá 02 ngày làm việc.
2. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.
b) UBND cấp xã trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã
theo quy định pháp luật thì có trách nhiệm thực hiện các công việc theo
quy định tại Điều 33 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ; sau đó UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 04 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã, người sử dụng
đất biết.
Trích lục bản đồ địa chính đối
với nơi đã có bản đồ địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa
chính, đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh
trích đo bản đồ địa chính. Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính, đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện trích đo bản đồ địa chính (không tính vào thời gian giải quyết thủ
tục hành chính).
Trường hợp chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin
phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai
thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện
về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó.
d) Cơ quan có chức năng quản lý
về xây dựng cấp huyện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kiểm tra theo
quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện,
người sử dụng đất biết.
Trường hợp hồ sơ đã đủ
cơ sở thực hiện thì có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường về điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại
khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai.
Trường hợp hồ sơ không cần lấy ý kiến cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình
xây dựng thì thời gian thực hiện công việc tại quy định này được tính cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc tại điểm c Khoản 2 Điều này.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc (không tính vào thời gian giải quyết thủ tục
hành chính) có trách nhiệm: Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính
hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính, người sử dụng đất phải trả chi phí
theo quy định.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra việc đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận.
Xác nhận, chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký
đất đai theo Mẫu quy định đến nơi nộp hồ sơ theo quy định để trả cho người yêu
cầu đăng ký đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập,
chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật thông tin đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu
chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đến cơ quan thuế để
cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
g) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
h) Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật; sau
khi nhận được thông báo của Cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính
(trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính), lập Tờ trình theo mẫu quy định,
in Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận.
i) UBND cấp huyện trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận, chuyển Giấy
chứng nhận đã ký, hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
k) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm: Sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất;
chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp. Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
l) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
m) Tổng thời gian thực hiện không quá 23 ngày làm việc.
n)
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian thực hiện không quá 33 ngày làm việc,
trong đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thực hiện công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm
việc; UBND cấp xã thực hiện công việc quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này
không quá 10 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công
việc quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này không quá 06 ngày làm việc, Cơ quan
có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm d Khoản 2 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều này không
quá 05 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm h Khoản 2 Điều này không quá 03 ngày làm việc, UBND cấp
huyện thực hiện các công việc theo quy định tại điểm i Khoản 2 Điều này không
quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm k Khoản 2 Điều này không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc theo quy định tại điểm l Khoản
2 Điều này trong thời gian 01 ngày làm việc.
Điều 35. Xác định lại diện
tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01
tháng 7 năm 2004
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm thông báo cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 03 ngày làm việc có trách nhiệm cung cấp hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đã cấp gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 12 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ cấp giấy chứng
nhận trước đây, trường hợp không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời cho người
sử dụng đất theo quy định; trường hợp đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở
theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai thì trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
5. UBND cấp huyện trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, chuyển Giấy chứng nhận đã ký và hồ
sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường .
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm: Sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất;
chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp. Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
7. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 01 ngày làm việc có trách nhiệm chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
8. Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
9. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các
công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này
không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 04 ngày làm việc, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Khoản 4 Điều này
không quá 17 ngày làm việc, UBND cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 5 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc quy định tại Khoản 6 Điều này không quá 02 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản
7 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Điều 36. Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân, hộ
gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận một phần diện tích vào loại đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, phần diện tích còn lại của thửa đất chưa được cấp Giấy
chứng nhận
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì không tiếp nhận và trả hồ
sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thì cập nhật, số hóa hồ sơ lên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai.
2. Trường hợp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 137 của Luật Đất đai nhưng không có nhu cầu xác định lại diện
tích đất ở:
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b
Khoản 3 Điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ.
Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất trong thời gian không quá 04 ngày làm việc kiểm tra theo quy định, xác
nhận về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 08 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có
trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu
có) thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định (nếu có) và đất không có tranh chấp thì có trách
nhiệm:
Gửi Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị
định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 2,5 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); ký cấp Giấy chứng
nhận cho toàn bộ diện tích của thửa đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; sao lưu Giấy chứng nhận được sao hoặc quét từ
bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất. Chuyển Giấy chứng
nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
3. Trường hợp tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận trước đây người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại Điều 137 của Luật Đất đai và có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở
theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai:
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 5,5 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và
có trách nhiệm:
Kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây; trường
hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện theo quy định (nếu có) thì có văn bản trả lời nêu
rõ lý do, gửi Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, người sử dụng đất biết.
Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xác định lại diện
tích đất ở thì chuyển hồ sơ nộp của người sử dụng đất kèm theo hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận trước đây đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất trong thời gian không quá 04 ngày làm việc kiểm tra theo quy định, xác
nhận về hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ chưa đủ cơ sở thực hiện, cần bổ
sung hồ sơ theo quy định pháp luật thì ban hành văn bản có ý kiến nêu rõ lý do
theo quy định pháp luật, gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã, người sử dụng
đất, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Xác định diện tích, loại đất
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 và khoản 6 Điều 141 của Luật Đất
đai.
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định pháp luật, có
trách nhiệm gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 của quy định này (không tính vào thời gian giải
quyết thủ tục hành chính).
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, kiểm tra theo quy định và có trách
nhiệm:
Trường hợp hồ sơ đã theo quy định
pháp luật; sau khi nhận được thông báo của Cơ quan thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (trường hợp có thực hiện nghĩa vụ tài chính); trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
e) UBND cấp huyện trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc có trách nhiệm:
Ký Giấy chứng nhận, chuyển Giấy
chứng nhận đã ký, hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
g) Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 0,5 ngày làm việc có trách nhiệm:
Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
h) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai trong thời gian không quá 1,5 ngày làm việc có trách nhiệm: Chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Sao lưu Giấy chứng
nhận hoặc quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất;
chuyển Giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp.
4. Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm việc.
5. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó:
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước
đây người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
137 của Luật Đất đai hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137
của Luật Đất đai nhưng không có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì thời
gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các công việc
quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này
không quá 07 ngày làm việc, UBND cấp xã nơi có đất thực hiện các công việc quy
định tại điểm b Khoản 2 Điều này không quá 07 ngày làm việc, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
này không quá 11 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này không quá 04 ngày làm việc.
Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước
đây người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của
Luật Đất đai và có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản
6 Điều 141 của Luật Đất đai thì thời gian của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 01
ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy
định tại điểm a Khoản 3 Điều này không quá 08 ngày làm việc, UBND cấp xã nơi có
đất thực hiện các công việc quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này không quá 06
ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định
tại điểm c Khoản 3 Điều này không quá 07 ngày làm việc; Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công việc quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều này không quá
02 ngày làm việc; UBND cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm e
Khoản 3 Điều này không quá 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc quy định tại điểm g Khoản 3 Điều này không quá 01 ngày làm
việc, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
điểm h Khoản 3 Điều này không quá 02 ngày làm việc.
Chương
III
THỜI
GIAN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HỒ SƠ NHIỀU THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT ĐỒNG THỜI
Điều 37. Thời gian phối hợp giải quyết hồ sơ nhiều thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất đồng thời của cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
tại Khoản 1 Điều 20 của quy định này đồng thời với các thủ tục đăng
ký biến động quy định tại Chương II của quy định này là tổng thời gian, trách
nhiệm thực hiện các bước công việc của từng thủ tục và được thực hiện đồng thời.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
2. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo Khoản 1 Điều 17 của quy định này đồng thời với các thủ
tục đăng ký biến động quy định tại Chương II của quy định này là tổng thời
gian, trách nhiệm thực hiện các bước công việc của từng thủ tục và được thực hiện
đồng thời.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
3. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy định này đồng thời với
thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất theo Khoản 1 Điều 12 của quy định
này không quá 22 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 32 ngày làm việc, trong đó
thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 12 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm b, d khoản 1 Điều 12 của quy định này
không quá 31 ngày làm việc.
4. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy định này đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thay
đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do sự thỏa thuận của
các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng; nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất do xử lý tài sản thế chấp theo Khoản 1 Điều 23 của quy định
này không quá 15 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 23 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm b,d khoản 1 Điều 23 của quy định này
không quá 24 ngày làm việc.
5. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy
định này đồng thời với thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Khoản 1 Điều 17 của quy
định này không quá 17 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 27 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 17 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm b,d khoản 1 Điều 17 của quy định này
không quá 26 ngày làm việc.
6. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy
định này đồng thời với thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo điểm
a Khoản 1 Điều 11 của quy định này không
quá 12 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 22 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 11 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 11 của quy định này
không quá 21 ngày làm việc.
7. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy
định này đồng thời với thủ tục thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có thay đổi quyền đối với thửa đất liền kề
theo điểm a Khoản 2 Điều 11 của quy định này không quá 14 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 24 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 2 Điều 11 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm a khoản 2 Điều 11 của quy định này
không quá 23 ngày làm việc.
8. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất theo Điều 22 của quy
định này đồng thời với thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp theo Khoản 1 Điều 14 của quy định này không
quá 17 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 27 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại khoản 1 Điều 22 và điểm a khoản 1 Điều 14 của quy định
này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại khoản 2 Điều 22 và điểm b khoản 1 Điều 14 của quy định này
không quá 26 ngày làm việc.
9. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 1 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại điềm a Khoản 1 Điều 11 của quy định
này không quá 20 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 1 Điều 11 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc tại điểm b, d khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 1 Điều 11 của
quy định này không quá 29 ngày làm việc.
10. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 1 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ tại Khoản 1 Điều 13 của quy định này không quá 20 ngày làm
việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 1 Điều 13 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc tại điểm b, d khoản 1 Điều 12 và điểm b,d khoản 1 Điều 13 của
quy định này không quá 29 ngày làm việc.
11. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 1 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38
của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ tại Khoản
1 Điều 13 của quy định này không quá 25 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 35 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 1 Điều 13 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc tại điểm b, d khoản 1 Điều 12 và điểm b,d khoản 1 Điều 13 của
quy định này không quá 34 ngày làm việc.
12. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại điểm a Khoản 1 Điều 11 của quy định này
đồng thời với thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Khoản 1 Điều 17 của
quy định này không quá 15 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 1 Điều 17 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện các công việc tại điểm a khoản 1 Điều 11 và điểm b,d khoản 1 Điều 17 của
quy định này không quá 24 ngày làm việc.
Điều 38. Thời gian phối hợp giải
quyết hồ sơ nhiều thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đồng thời của
tổ chức
1. Tổng
thời gian thực hiện: Thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất tại Khoản 2 Điều 20 của quy định này đồng
thời với thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại điểm b Khoản 1 Điều 11
không quá 15 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 và điểm b khoản 1 Điều 11 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại điểm b khoản 2 Điều 20 và điểm b khoản 1 Điều 11 của quy định
này không quá 24 ngày làm việc.
2. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 2 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại điểm b Khoản 1 Điều 11 của quy định
này không quá 20 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm b khoản 1 Điều 11 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại điểm b, d khoản 2 Điều 12 và điểm b khoản 1 Điều 11 của quy định
này không quá 29 ngày làm việc.
3. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 2 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ tại Khoản 2 Điều 13 của quy định này không quá 20 ngày làm
việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 13 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại điểm b, d khoản 2 Điều 12 và điểm b,d khoản 2 Điều 13 của quy
định này không quá 29 ngày làm việc.
4. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất tại Khoản 2 Điều 12 của quy
định này đồng thời với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38
của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 tại Khoản 2 Điều 13 của
quy định này không quá 25 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 35 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 13 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại điểm b, d khoản 2 Điều 12 và điểm b,d khoản 2 Điều 13 của quy
định này không quá 34 ngày làm việc.
5. Tổng thời gian thực hiện: Thủ tục đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại điểm b Khoản 1 Điều 11 của quy định này
đồng thời với thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Khoản 2
Điều 17 của quy định này không quá 15 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc, trong
đó thời gian thực hiện của các cơ quan như sau: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện
các công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 và điểm a khoản 2 Điều 17 của
quy định này không quá 01 ngày làm việc; Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
các công việc tại điểm b khoản 1 Điều 11 và điểm b,d khoản 2 Điều 17 của quy định
này không quá 24 ngày làm việc.
Chương
IV
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN
CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Điều 39. Phối hợp chỉ đạo điều
hành, thực hiện nhiệm vụ trong công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức Hội nghị
sơ kết, tổng kết với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan lĩnh
vực đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất, kiến nghị giải pháp thực hiện.
b) Xây dựng quyết định, kế hoạch thanh, kiểm tra
hàng năm hoặc đột xuất việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và công tác quản lý đất đai trên địa
bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện các quy
định về giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
d) Giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan đến
công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo định kỳ
hoặc báo cáo đột xuất các chức năng, nhiệm vụ đã giao.
2. Sở Thông tin và truyền thông phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy
trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm Hệ thống thông tin điện
tử của tỉnh theo quy định.
3. Cơ quan Thuế:
a) Phối hợp, hướng dẫn cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp
xã về công tác quản lý thuế, thủ tục kê khai thuế theo quy định pháp luật.
b) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và các đơn vị có
liên quan để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình xác định nghĩa
vụ tài chính.
4. Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
b) Tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát quy
định pháp luật, giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; khi phát hiện có sự mâu thuẫn, chồng
chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật hoặc có sự chỉ đạo chưa thống nhất giữa
các cơ quan liên quan phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
c) Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thuế, Chi cục Quản
lý đất đai, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
d) Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đúng theo quy định;
tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo, đề
xuất Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phối
hợp chặt chẽ với Cơ quan thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị có liên
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên
quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc Văn phòng huyện ủy, chính quyền
huyện); hỗ trợ trang thiết bị ban đầu, phần mềm đảm bảo đồng bộ, thống nhất với
cơ sở dữ liệu của ngành tài nguyên và môi trường.
b) Triển khai đăng ký đất đai; hàng năm chỉ đạo rà
soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký
trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ và quy định pháp luật.
c) Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra định kỳ hàng
quý, năm hoặc đột xuất việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp xã và công tác quản lý đất đai trên phạm vi địa bàn quản
lý.
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện
công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu
theo thẩm quyền thuộc địa bàn quản lý; hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ tiêu đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu và tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Có trách nhiệm giải quyết các tồn tại, vướng mắc
liên quan đến công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
e) Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng quản lý đô thị
(Kinh tế hạ tầng) và các cơ quan có liên quan:
Rà soát quy định pháp luật để tham mưu, giải quyết
các tồn tại, vướng mắc hoặc những công việc có liên quan đến công tác đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận; khi phát hiện có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc có sự chỉ đạo chưa thống nhất giữa các cơ quan liên
quan phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai khi giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
g) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo định kỳ
hàng tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất các chức năng, nhiệm vụ đã giao.
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu UBND cấp
huyện thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai đăng ký đất đai; hàng năm chỉ đạo rà
soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký
trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai
theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ và theo quy định pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra hằng năm hoặc đột xuất
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã, nhất là nhiệm vụ đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
c) Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
cho UBND cấp xã để thực hiện đúng theo quy định; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND cấp huyện.
d) Thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất các chức
năng, nhiệm vụ đã giao.
7. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Rà soát quy định pháp luật để tham mưu, đề xuất
giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; khi phát hiện có sự mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản quy phạm
pháp luật hoặc có sự chỉ đạo chưa thống nhất giữa các cơ quan liên quan phải có
văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hàng năm. Trên cơ sở Kế hoạch đầu năm
đã đề ra, hàng tháng (vào ngày 25) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các khó
khăn, vướng mắc khi thực hiện nhiệm vụ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng đăng ký đất đai.
c) Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thuế, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao.
d) Thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
do Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đã giao theo yêu cầu.
8. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện kế hoạch đăng ký đất
đai, chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
b) Tổ chức việc đăng ký đất đai trên địa bàn; hướng
dẫn, tuyên truyền người sử dụng đất thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định
tại Khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ; kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật.
c) Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức,
thực hiện công tác đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
đúng thẩm quyền và quy định pháp luật; phối hợp giải quyết các vướng mắc trong
quá trình thực hiện các thủ tục hành chính đất đai.
d) Thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã. Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất các chức năng,
nhiệm vụ đã giao.
Điều 40. Phối hợp chỉ đạo điều
hành; thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chỉ đạo Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện nghiêm việc vận hành cơ sở dữ liệu đất đai đúng theo
quy định.
b) Chỉ đạo các
Phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện các nội dung: Cung cấp các hồ sơ, tài liệu phục
vụ công tác cập nhật chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai đúng theo quy định.
c) Chỉ đạo Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý, cập nhật chỉnh lý, vận hành Cơ sở
dữ liệu đất đai tất cả hồ sơ thủ tục hành chính theo thẩm quyền và đúng theo
quy định pháp luật.
d) Xây dựng kế hoạch
duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho
công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp hồ sơ theo
quy định gửi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật chỉnh lý
vào phần mềm Cơ sở dữ liệu đất đai theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
3. Văn phòng đăng ký
đất đai:
a) Quản lý, cập nhật
chỉnh lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai; cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức,
cá nhân và thu phí, lệ phí theo quy định pháp luật.
b) Tiếp nhận hồ sơ từ
các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và cập nhật chỉnh lý
vào cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật.
d) Tham mưu Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai.
đ) Chỉ đạo các Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai vận hành Cơ sở dữ liệu đất đai đối với hồ
sơ thủ tục hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai tại các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai:
a) Vận hành Cơ
sở dữ liệu đất đai đối với thủ tục hành chính theo quyền và quy định pháp luật.
Thực hiện khai thác, cung cấp thông tin đất đai
và thu phí, lệ phí đúng theo quy định.
b) Tiếp nhận hồ sơ từ
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cập nhật chỉnh lý vào cơ sở dữ
liệu đất đai theo quy định pháp luật.
Điều 41. Phối hợp thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
1. Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Cử cán bộ tham
gia khi có yêu cầu.
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu và phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra, Điều tra, Tòa
án, Thi hành án theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nội
dung khác liên quan đến nhu cầu trích đo địa chính và các nội dung khác theo yêu
cầu của cơ quan thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
theo quy định.
2. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra, Điều tra, Thi hành án,
Tòa án:
Xác định nội dung,
yêu cầu liên quan đến lĩnh vực đất đai cần phải phối hợp với Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện theo quy định
pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các nội dung không quy định trong Quy định
này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và các văn bản
khác có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới đó.
Điều
43. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bảo đảm
theo nội dung Quy định này và quy định của pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền có trách nhiệm chủ trì giải quyết các vướng
mắc giữa các cơ quan chuyên môn trên địa bàn trong quá trình thực hiện Quy định
này.
4. Trong quá trình thực hiện Quy định nếu phát sinh
vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.