ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
14 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ THỬA
ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT VÀ TÁCH KHU ĐẤT THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 518/TTr-STNMT và Báo cáo số 683/BC-STNMT
ngày 07 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội dung liên quan đến việc quản
lý thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và tách khu đất thành dự án độc lập trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 28 tháng 11 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
36/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về
Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách khu đất thành dự
án độc lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Phú Yên, Đài PT-TH Phú Yên;
- Trung tâm Truyền thông - VP UBND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KT,
Phg, Cg 24.02.140.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ THỬA ĐẤT NHỎ
HẸP, NẰM XEN KẸT VÀ TÁCH KHU ĐẤT THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2024
của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về các
nội dung liên quan đến việc quản lý thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và tách khu đất
thành dự án độc lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên; cụ thể như sau:
1. Quy định về việc rà soát,
công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao
đất, cho thuê đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Phú
Yên theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
2. Quy định về điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập đối với khu đất thực hiện
dự án đầu tư có phần diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý trên
địa bàn tỉnh Phú Yên tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất liền kề được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý.
3. Các tổ chức và cá nhân có
liên quan đến sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông
qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai năm 2024.
4. Các tổ chức, cơ quan, cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
VIỆC QUẢN LÝ THỬA ĐẤT NHỎ
HẸP, NẰM XEN KẸT
Điều 3. Việc rà soát, công bố công khai, lập danh
mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do nhà nước quản lý và việc giao đất, cho
thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Phú Yên
1. Hằng năm, căn cứ các tiêu
chí quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các
phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các tổ chức, đơn vị
có liên quan:
a) Rà soát, lập danh mục các thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý (theo Mẫu
số 01 kèm theo Quy định này);
b) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc đo đạc xác định vị trí, ranh giới, diện tích của từng thửa đất; xác định
nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung
hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai, trật tự xây dựng (nếu có) theo quy định;
c) Đề xuất phương án sử dụng
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt danh mục và tổ chức công bố, công khai, lấy ý kiến người sử dụng đất
liền kề danh mục tại điểm c khoản 1 Điều này thời hạn 15 (mười lăm) ngày gồm
các hình thức sau:
a) Công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và
đăng tin, công khai ít nhất hai lần trên báo Phú Yên (mỗi lần thông báo công
khai cách nhau ít nhất 03 ngày làm việc);
b) Truyền thông trên phương tiện
truyền thanh của cấp xã một lần/ngày;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa
đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý. Việc niêm yết công khai và kết
thúc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thời điểm bắt đầu,
thời điểm kết thúc niêm yết công khai.
Trong thời gian lấy ý kiến, trường
hợp người dân có ý kiến, kiến nghị thì nội dung ý kiến, kiến nghị phải được thể
hiện bằng văn bản.
Tổng hợp bằng văn bản các nội
dung ý kiến, kiến nghị của người dân. Giải quyết kiến nghị liên quan theo thẩm
quyền (nếu có).
3. Việc giao đất, cho thuê đất
Ngay sau khi kết thúc công khai
theo quy định tại Điều 2 của Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho
người sử dụng đất liền kề có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao đất, cho thuê
đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã (trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có
thông báo).
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức họp xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổ chức rà soát, công bố công khai (theo quy định tại khoản 2 Điều này) về
việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt tại địa
phương cho người sử dụng đất liền kề có nhu cầu (theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này).
Cơ quan có chức năng quản lý về
đất đai tham mưu trình Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
và xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo
trình tự, thủ tục của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
KHU ĐẤT TÁCH THÀNH DỰ ÁN
ĐỘC LẬP
Điều 4. Điều
kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập
1. Các điều kiện, tiêu chí để
tách khu đất thành dự án độc lập
a) Khu đất tách thành dự án độc
lập bao gồm một hoặc nhiều thửa liền nhau, mà phần diện tích đất này có vị trí tiếp
giáp hoặc xen kẽ với phần diện tích đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Đảm bảo điều kiện kết
nối hạ tầng giao thông như sau:
Đối với dự án thực hiện trên đất
liền thì có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường hiện trạng rộng từ 6 m trở lên,
các cạnh thửa đất đảm bảo tối thiểu là 20m.
Đối với dự án thực hiện tại đảo
hoặc bán đảo thì phải có ít nhất một mặt tiếp giáp với biển hoặc đầm hoặc vịnh
và phải đảm bảo có khu hậu cần trên đất liền để kết nối ra đảo, đất khu hậu cần này do nhà nước quản lý, đủ điều kiện để đấu giá.
2. Quy mô và tỷ lệ diện tích để
tách khu đất thành dự án độc lập:
a) Diện tích đất tách thành dự
án độc lập phải đạt tỷ lệ từ 15% trở lên so với tổng diện tích đất của dự án và
tối thiểu từ 1.500 m2.
b) Đối với diện tích đất không
đáp ứng tỷ lệ 15% trở lên so với tổng diện tích đất của dự án, nhưng quy mô từ
5 ha trở lên và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, điều kiện để tách thành dự án độc
lập thì tách thành dự án độc lập để đấu giá, đấu thầu theo quy định.
3.
Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập theo quy định Điều này thì thực hiện thu hồi đất,
giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định pháp luật về Đất đai và các pháp luật
khác có liên quan mà không phải tổ chức đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
về quản lý đất đai theo quy định; Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương
liên quan rà soát, kiểm tra, xác định khu đất tách thành dự án độc lập đối với
các dự án tại thời điểm tổ chức kinh tế có nhu cầu nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư có trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án
và văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc rà soát, xác định khu đất tách thành dự án độc lập các dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ giao đất, cho thuê đất;
tham gia ý kiến thẩm định chủ trương đầu tư, đề xuất liên quan xác định điều kiện,
tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo quy định tại Quyết định
này;
c) Hướng dẫn các đơn vị được
giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất sau khi được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận phần diện tích tách
thành dự án độc lập;
d)
Thanh tra, kiểm tra việc rà soát, xác định điều kiện, tiêu chí, quy mô
và tỷ lệ để tách khu đất thành dự án độc lập trong việc quản lý, sử dụng quỹ đất
trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp cơ quan tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sau khi tách thành dự án
độc lập theo quy định tại Quyết định này.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản
lý theo đúng quy định; Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành có
liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát đối với các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhưng chưa
được giao đất, cho thuê đất mà tách khu đất tách thành dự án độc lập (nếu có)
theo quy định tại Quyết định này;
b) Chủ trì, tổng hợp ý kiến Sở
Tài nguyên và Môi trường, địa phương và các cơ quan đơn vị liên quan, báo cáo
UBND tỉnh các nội dung liên quan khi tham mưu thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh mà
có trường hợp đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách thành dự án độc lập
và phối hợp cơ quan tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích sau khi tách thành dự án độc lập theo quy định tại Quyết định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn, tổ chức thực hiện quyết định này và báo cáo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ liên quan trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Trách nhiệm của các sở,
ngành có liên quan
Phối hợp, tham gia ý kiến về nội
dung liên quan đến việc xác định khu đất tách thành dự án độc lập theo quy định
này.
4. Trách nhiệm UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
về quản lý đất đai theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong việc quản lý, sử dụng, giao đất, cho thuê đất đối với quỹ đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, sử dụng
quỹ đất này; xây dựng Kế hoạch giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn
chiếm các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý; Chỉ đạo UBND cấp xã nơi có dự án tổ chức rà soát, xác
định nguồn gốc đất, loại đất, chủ sử dụng, tài sản trên đất để báo cáo UBND các
huyện, thị xã, thành phố và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nguồn
gốc đất, loại đất, chủ sử dụng, tài sản trên đất đối với các dự án đầu tư thuộc
địa bàn quản lý khi tham gia rà soát, có ý kiến khi thẩm định dự án đầu tư và nhu cầu nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;
c) Bố trí kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, đo đạc các nội dung liên quan quy định các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý theo quy định;
d) Phối hợp, rà soát, tham gia
ý kiến, xác định, đề xuất tách thành dự án độc lập theo điều kiện, tiêu chí,
quy mô và tỷ lệ được quy định tại Quyết định này;
đ) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp
báo cáo kết quả phê duyệt danh mục, giao đất, cho thuê đất các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp);
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý đất
đai theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát, xác định nguồn gốc đất, loại đất, chủ sử dụng,
tài sản trên đất, niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến người dân liên
quan các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý và tách thành dự án
độc lập tại Quy định này;
c) Phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện công bố,
công khai, báo cáo kết quả tổng hợp các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước
quản lý đến Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy định này.
Điều 6. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất
thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án không đủ điều kiện, tiêu
chí, quy mô và tỷ lệ tách thành dự án độc lập trước ngày 01 tháng 8 năm 2024,
thì tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo để giao đất, cho thuê đất thực hiện
dự án;
b) Trường hợp dự án đủ điều kiện,
tiêu chí, quy mô và tỷ lệ tách thành dự án độc lập trước ngày 01 tháng 8 năm
2024, nhưng chưa giao đất, cho thuê đất thì thực hiện việc rà soát, xác định điều
kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ tách thành dự án độc lập theo quy định này.
2. Đối với dự án
đầu tư đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư, chủ
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đã
hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng quy định
của pháp luật, nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư thì
không rà soát tách khu đất thành dự án độc lập để thực hiện đấu giá theo quy định
này.
3. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng có phần diện tích
khu đất đủ điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo
quy định này thì chủ đầu tư được hoàn trả tiền bồi thường, hỗ trợ sau khi tổ chức
xong đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định đối với phần diện tích tách thành
dự án độc lập.
4. Đối với các dự án đã xác định diện tích tách
thành dự án độc lập để đấu giá trước ngày quy định này có hiệu lực thì tiếp tục
thực hiện mà không thực hiện rà soát theo quy định này./.
Phụ lục
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …./2024/QĐ-UBND ngày . tháng ….. năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên mẫu
|
1
|
Mẫu số 01
|
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà
nước quản lý tại Huyện/ Thị xã… dự kiến để giao đất, cho thuê đất cho
người sử dụng đất liền kề
|
2
|
Mẫu số 02
|
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý tại địa phương để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất
liền kề
|
Mẫu số 01: Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý tại Huyện/ Thị xã/Thành phố… dự kiến để giao đất, cho thuê đất
cho người sử dụng đất liền kề
ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN/ THỊ XÃ, THÀNH PHỐ…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI HUYỆN/ THỊ XÃ…
DỰ KIẾN ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện
tích (m²)
|
Nguồn gốc sử
dụng đất
|
Hiện trạng sử
dụng đất
|
Quy hoạch
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo thửa đất kèm
theo)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày ….
tháng ….. năm …
TM. UBND HUYỆN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ…
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|
Mẫu số 02: Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà
nước quản lý tại địa phương để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền
kề
ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐỂ
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ
STT
|
Địa điểm
(Số tờ, số thửa, vị trí)
|
Diện
tích (m²)
|
Nguồn gốc sử
dụng đất
|
Hiện trạng sử
dụng đất
|
Quy hoạch
|
Mục đích sử
dụng đất
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
(Có trích đo thửa đất kèm
theo)
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
….., ngày ….
tháng ….. năm …
TM. UBND HUYỆN/ THỊ XÃ/THÀNH PHỐ…
CHỦ TỊCH
Ký tên (đóng dấu)
|