ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11
năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý,
sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12
tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định tại Luật đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu
giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 500/TTr-STNMT ngày 10 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 và thay thế các
Quyết định: Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết
định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
bãi bỏ điểm c Khoản 3 Điều 17, Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 và Điều 25 của Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số
31/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website Chính phủ; Website tỉnh An Giang;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, NC, TT Công báo Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc tổ chức,
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất (bao gồm tài sản gắn liền với đất) theo Khoản 1 Điều 118 Luật Đất
đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng
đất).
Các nội dung khác liên quan đến việc
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
mà không đề cập tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất là Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất là Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh An Giang hoặc doanh
nghiệp đấu giá tài sản theo quy định pháp luật về đấu giá tài sản và quy định của
pháp luật khác có liên quan hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành
lập theo Điều 60 của Luật đấu giá tài sản.
Điều 4. Nguyên
tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung
thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu
giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực
hiện.
Điều 5. Quỹ
đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất
được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất là các loại đất được quy định tại
Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất.
Điều 6. Điều
kiện thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện; quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng,
đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Có quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao quản lý, khai thác.
4. Có phương án đấu giá, quyết định
đấu giá và giá khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là người tham gia đấu giá) phải
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai
năm 2013.
2. Trường hợp đấu giá giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, người tham gia đấu giá phải
có năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư
và không vi phạm pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác. Điều kiện về
năng lực tài chính và cơ sở xác định tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai của
người tham gia đấu giá thực hiện theo khoản 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 8. Đối tượng
không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Những đối tượng được quy định tại
khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 không được đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Hình
thức và phương thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hình thức đấu giá được áp dụng
khi thực hiện cuộc đấu giá phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất. Hình thức đấu giá được lựa chọn trong các hình
thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói
tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp
tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá quyền sử dụng
đất: Phương thức trả giá lên.
3. Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho
người tham gia đấu giá biết.
Chương II
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt, đơn vị đang
được giao quản lý quỹ đất lập phương
án đấu giá quyền sử dụng đất và chuẩn
bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của phương án đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp.
Điều 11. Thẩm
định phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm định phương án đấu giá quyền
sử dụng đất:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định phương án đấu giá quyền sử dụng đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
hoặc cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh được giao quản lý quỹ đất lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá và ban hành quyết định đấu giá.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện hoặc cơ quan chuyên môn ở cấp huyện được giao quản lý quỹ đất lập, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá và ban hành quyết định đấu
giá.
2. Hồ sơ trình thẩm định phương án
đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Văn bản đề nghị thẩm định
phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định giao đất cho đơn vị
quản lý, khai thác của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính;
e) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
g) Các văn bản khác có liên quan.
3. Thời gian thẩm định phương án đấu
giá quyền sử dụng đất là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trong quá trình thẩm định phương
án đấu giá quyền sử dụng đất, nếu cần thiết thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường
lấy ý kiến của các Sở, ngành có liên quan để đảm bảo tính khả thi của phương
án.
Trường hợp chưa đủ
cơ sở để thẩm định, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ đề nghị bổ sung.
4. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và ban hành quyết định đấu
giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề xuất của
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp. Trường hợp cần
thiết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường
trước khi phê duyệt phương án đấu giá và ban hành quyết định đấu giá.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
được thể hiện bằng văn bản. Nội dung chính của quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày
04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
Điều 12.
Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất được xác định theo quy định hiện hành và Quy chế phối hợp giữa các
ngành trong việc xác định giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
2. Giá khởi điểm của thửa đất
đấu giá đã được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Giá khởi điểm đấu giá được ổn định
trong năm định giá, trường hợp giá khởi điểm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
vào Quý IV của năm định giá thì được ổn định đến cuối tháng 9 năm sau.
Trường hợp điều chỉnh mục đích, cơ
cấu sử dụng đất đấu giá, hạ tầng kỹ thuật khu vực đất thay đổi hoặc hết thời
gian ổn định thì phải tổ chức thực hiện xác định lại giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất. Trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với
việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
4. Trình tự, thủ tục xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 13. Lựa
chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi có quyết
định của người có thẩm quyền về việc đấu giá quyền sử dụng
đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất.
2. Việc lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều
56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 14. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp
không lựa chọn được đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất báo cáo, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Số lượng, thành phần Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất; nguyên tắc hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất; nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Khoản 3 Điều 60, Điều 61, Điều 62 và
Điều 63 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 15. Lập
quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá
trước ngày niêm yết việc đấu giá sau khi đã thống nhất nội dung với đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc quy chế
trong quá trình tổ chức đấu giá.
2. Nội dung chính của Quy chế cuộc
đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.
Điều 16. Niêm
yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất phải niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất và lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Đồng thời
với việc niêm yết, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất phải thông báo công khai việc
đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất 02
(hai) lần, mỗi lần
cách nhau ít nhất 02 (hai) ngày làm việc trên Báo An Giang và
trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản ít nhất 15 (mười lăm)
ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Nội dung thông báo công
khai về việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 4 Điều 57 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Sau khi đã đấu giá lần thứ hai
nhưng vẫn không thành thì đơn vị thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được thỏa thuận thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất theo thủ tục rút gọn hoặc chọn hình thức xử lý theo
điểm b Khoản 4 Điều 27 Quy định này.
Trường hợp niêm yết, thông báo đấu
giá công khai theo thủ tục rút gọn, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất phải niêm yết việc đấu giá và
thông báo công khai 01 (một) lần việc đấu giá trên báo Báo An Giang ít nhất 05
(năm) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
Điều 17. Bán
hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá theo Khoản 2 Điều
38, Khoản 3 Điều 53 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Mức thu
tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá thực hiện theo Khoản 2 Điều 3 Thông
tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
3. Tiền bán hồ sơ cho người
tham gia đấu giá được sử dụng để đảm bảo cho hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất theo điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4
Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính.
Điều 18. Đăng
ký tham gia đấu giá
1. Người tham
gia đấu giá nộp trực tiếp 01 (một) bộ
hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá, tiền đặt trước và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do đơn
vị thực hiện cuộc đấu giá thông báo,
niêm yết công khai.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá theo Khoản 2 Điều 38, Khoản 3 Điều 53 Luật Đấu
giá tài sản năm 2016.
Điều 19.
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá phải
nộp tiền đặt trước là 20% giá khởi điểm.
Tiền đặt trước được gửi vào một
tài khoản thanh toán riêng của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá tài sản mở tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp
khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có
thể nộp trực tiếp cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Người
tham gia đấu giá và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có thể thỏa
thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Việc thu tiền đặt trước và xử
lý tiền đặt trước được thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản
6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Điều 20. Xem
hồ sơ thửa đất đấu giá
1. Người tham gia đấu giá được quyền
xem hồ sơ thửa đất đấu giá. Thời gian tổ chức cho người tham gia đấu giá xem hồ
sơ thửa đất đấu giá thực hiện theo Khoản 2 Điều 20 Luật
Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá phải công khai thời gian tổ chức
cho người tham gia đấu giá xem hồ
sơ thửa đất đấu giá.
Điều 21. Giám
sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá
tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện
tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường
hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư
pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất đấu giá và đại diện tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất.
3. Người
tham gia đấu giá được giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất:
tham gia kiểm tra thùng phiếu; giám sát việc kiểm đếm số phiếu phát ra và số
phiếu thu vào, công bố từng phiếu trả giá; giám sát trình tự tổ chức cuộc đấu
giá, ...
Điều 22. Phê
duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thời
gian chuyển hồ sơ cuộc đấu giá quyền sử dụng đất:
Trong thời
hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá thành đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất phải thông báo bằng văn bản kết quả đấu giá cho đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá thành, đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển kết quả, hồ sơ đấu giá cho đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
a) Hồ sơ
niêm yết, thông báo đấu giá;
b) Bản
photo Hồ sơ khách hàng đăng ký tham gia đấu giá;
c) Bản
photo Chứng từ tiền đặt trước hoặc Chứng từ bảo lãnh tiền đặt trước của Ngân
hàng;
d) Biên bản
chốt danh sách khách hàng tham gia đấu giá;
đ) Biên bản
đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Danh
sách khách hàng trúng đấu giá.
2. Thời
gian trình phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ trình ban
hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Tờ
trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Dự thảo
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Hồ sơ
thửa đất đấu giá;
đ) Hợp đồng
dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Báo
cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc đấu giá và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Thời
gian phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
Trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tài nguyên
và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã đấu giá thành công gửi cho cơ quan
tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,
cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Nội dung
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
Điều 23. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế
gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các nghĩa vụ khác có
liên quan bằng văn bản cho người trúng đấu giá.
Thời hạn yêu
cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá thực hiện theo Khoản
4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất và Khoản 3, Khoản 4 Điều 24 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước và được phê duyệt tại quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền.
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước, chuyển chứng từ
cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá để lưu hồ sơ và chuyển chứng từ đã nộp
tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định.
Điều 24. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu
giá
1. Sau khi đã nhận được hồ sơ và
chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo
quy định.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai chủ trì,
phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực
địa.
Điều 25. Lưu
trữ hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất được
lưu trữ theo quy định tại Điều 54 Luật Đấu giá tài sản.
Chương III
XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP PHÁT SINH TRONG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 26. Trường
hợp hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
đất bị hủy trong các trường hợp theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản
năm 2016.
Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 73 Luật Đấu
giá tài sản năm 2016.
Điều 27.
Trường hợp đấu giá không thành
1. Các trường hợp đấu giá không
thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá
tài sản năm 2016.
2. Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá không
thành, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải
thông báo bằng văn bản kết quả đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm có:
a) Hồ sơ niêm yết, thông báo đấu
giá theo quy định tại Điều 16 Quy định này;
b) Bản photo Hồ sơ khách hàng đăng
ký tham gia đấu giá (nếu có);
c) Bản photo Chứng từ tiền đặt trước
hoặc Chứng từ bảo lãnh tiền đặt trước của Ngân hàng (nếu có);
d) Biên bản chốt danh sách khách
hàng tham gia đấu giá;
đ) Biên bản đấu giá quyền sử dụng
đất (nếu có);
3. Không áp dụng
việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu
giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
4. Các hình thức xử lý:
a) Tổ chức đấu giá lại đối với
trường hợp đấu giá lần đầu không thành.
b) Trường hợp đã tổ chức đấu
giá từ lần thứ hai trở đi mà không thành thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất thỏa thuận với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá tiếp tục tổ
chức đấu giá lại (có thể lựa chọn niêm yết, thông báo đấu giá theo thủ tục rút
gọn quy định tại Khoản 3 Điều 16 Quy định này) hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét có phương án xử lý khác đối với thửa đất, khu đất đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Trách nhiệm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật hiện hành và Quy định này.
2. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
các vấn đề liên quan việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 29.
Trách nhiệm của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy định này.
Điều 30.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
có liên quan xác định giá khởi điểm theo thẩm quyền, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm trong đó thể hiện đầy đủ từng thửa đất, từng
dự án đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt.
3. Xác nhận tình trạng sử dụng đất
đai trên địa bàn tỉnh An Giang cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu để hoàn chỉnh
hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Trình Ủy ban nhân tỉnh ban hành
quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai; ký hợp đồng cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Thực hiện công bố danh mục các
dự án đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu đất do Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh tổ chức thực hiện trên trang thông tin điện tử của Sở.
Điều 31.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành
có liên quan xác định giá khởi điểm theo thẩm quyền, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn việc thanh toán các
khoản phí, chi phí, thù lao dịch vụ đấu giá cho các đơn vị, tổ chức liên quan
trong việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 32.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Cấp Chứng chỉ quy hoạch theo thẩm
quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch theo thẩm quyền
đối với khu đất đấu giá làm cơ sở xác định giá khởi điểm.
2. Hướng dẫn, thanh tra việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo dự án tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
3. Xử lý hoặc chuyển cơ quan thẩm
quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng theo quy định.
Điều 33.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thông báo danh sách tổ chức đấu
giá tài sản và đấu giá viên trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá cho
các đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền.
Điều 34.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Cục Thuế tỉnh:
a) Thông báo cho người trúng đấu
giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục thuế
thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá theo
quy định.
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý
các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Chi cục Thuế các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Thông báo cho người trúng đấu
giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Thực hiện các hướng dẫn, chỉ đạo
của Cục Thuế tỉnh về thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người
trúng đấu giá theo quy định.
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý
các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
Điều 35.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất hằng
năm trong đó thể hiện đủ danh mục công trình, dự án đấu giá quyền sử dụng đất,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá khởi
điểm đấu giá và ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất theo thẩm quyền (trường hợp quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất cho tổ chức thì báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
4. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch
theo thẩm quyền.
5. Thực hiện công bố danh mục các
dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo quy định.
Điều 36.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập kế hoạch đấu giá quyền thuê
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử
dụng do xã quản lý, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền thuê quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường,
thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy định.
3. Quản lý tiền thu được từ việc đấu
giá quyền thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven
sông, đất chưa sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai.
Điều 37. Điều
khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.