ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2004/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
22 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà
chung cư;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sử dụng nhà
chung cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây của UBND thành phố trái với Quyết định này đều không còn hiệu
lực thi hành.
Điều 3: Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
phường, xã, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi gửi:
- CT và các PCT
- CPVP
- Lưu VT, P QLĐT&ĐT
|
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 59/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 3 năm 2004
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 Quy chế quản lý sử
dụng nhà chung cư được ban hành nhằm mục đích:
1. Tăng cường công tác quản lý nhà chung cư nhằm
duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh - môi trường trật tự - xã hội
và sự an toàn của nhà chung cư, góp phần nâng cao điều kiện sống trong các khu
nhà chung cư;
2. Quy định quyền và trách nhiệm của đơn vi, tổ
chức được giao quản lý nhà chung cư và cá nhân trong việc quản lý sử dụng nhà
chung cư.
Điều 2
1. Quy chế này được áp dụng
đối với các loại nhà chung cư thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có nhiều chủ sở hữu,
bao gồm nhà chung cư xây dựng mới hoặc xây dựng lại theo dự án và nhà chung cư
được xây dựng trước đây;
2. Đối với nhà chung cư do các doanh nghiệp tự bỏ
vốn để xây dựng nhằm mục đích kinh doanh sẽ có quy định riêng.
Điều 3 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. "Nhà chung cư" là nhà nhiều tầng,
nhiều hộ ở; có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín và chưa khép kín có lối đi, cầu
thang và hệ thống kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
2. "Cụm nhà chung cư" là khu nhà ở có
từ hai nhà chung cư trở lên hoặc một khu nhà chung cư được xây dựng trước đây;
3. "Phần sở hữu riêng" trong nhà chung
cư bao gồm phần diện tích bên trong căn hộ (bao gồm cả diện tích ban công, lô
gia gắn liền với căn hộ đó); phần diện tích khác như: cửa hàng, ki ốt, siêu thị,
văn phòng và những phần khác được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của
pháp luật;
4. "Phần sở hữu chung" trong nhà chung
cư bao gồm phần điện tích còn lại (trừ phần diện tích thuộc sở hữu riêng nêu tại
khoản 3 điều này); phần không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị
kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư (khung cột, tường, sàn, mái, sân thượng,
hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật,
nơi để xe; hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền
hình, thoát nuớc bể phốt, thu lôi, cứu hoả...); hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
ngoài nhà gắn với nhà chung cư đó;
5. "Bảo dưỡng định kỳ" nhà chung cư là
việc bảo dưỡng theo chu kỳ quy định nhằm bảo đảm cho các bộ phận kết cấu, trang
thiết bị kỹ thuật, phần hoàn thiện không bị hư hỏng trước thời hạn;
6. "Sửa chữa đột xuất" nhà chung cư là
việc sửa chữa không theo chu kỳ quy định để khắc phục những hư hỏng phát sinh;
7. "Chủ sở hữu phần sở hữu riêng"
trong nhà chung cư là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hợp pháp phần sở hữu
riêng nêu tại khoản 4 điều này theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung
là chủ sở hữu);
8. "Chủ sử dụng nhà chung cư" là chủ sở
hữu hoặc tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà
chung cư;
9. "Hội nghị nhà chung cư" là Hội nghị
các chủ sử dụng nhà chung cư;
10. "Ban quản trị nhà chung cư" là Ban
được thành lập để thay mặt các chủ sử dụng nhà chung cư thực hiện giám sát các
hoạt động liên quan tới việc quản lý sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi chung là
Ban quản trị);
11. "Đơn vị quản lý nhà chung cư" là
đơn vị được UBND thành phố giao quản lý nhà chung cư.
Điều 4 Nội dung quản lý sử
dụng nhà chung cư bao gồm:
1. Quản lý sử dụng phần sở hữu chung;
2. Quản lý sử dụng phần sở hữu riêng ;
3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà chung cư;
4. Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà chung cư;
5. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm ;
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong
công tác quản lý sử dụng nhà chung cư.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
CHUNG CƯ
Mục I. QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHẦN SỞ
HỮU CHUNG
Điều 5: Người sử dụng nhà chung cư hợp pháp có quyền bình đẳng trong
việc sử dụng phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
Điều 6 Người sử dụng nhà
chung cư có nghĩa vụ :
1. Chấp hành đúng các quy định về quản lý sử dụng
nhà chung cư; sử dụng nhà đúng mục đích, thiết kế, công năng hoặc đúng theo hợp
đồng thuê nhà;
2. Chấp hành Nội quy sử dụng, các quy định về giữ
gìn, bảo quản tài sản thuộc phần sở hữu chung, thực hiện đúng các quy định về
phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh công cộng, trật tự - trị an, phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời các hành vi vi phạm phần sở hữu chung trong nhà chung cư;
3. Ký hợp đồng thuê nhà đối với phần diện tích sử
dụng riêng tại nhà chung cư thuộc sở hữu Nhà nước với đơn vị quản lý nhà chung
cư theo đúng quy định về quản lý nhà đất; trả tiền thuê nhà theo đúng hợp đồng;
trả lại nhà cho Nhà nước khi không còn nhu cầu sử dụng;
4. Đóng góp đầy đủ và đúng thời hạn các khoản
kinh phí phải nộp theo quy định để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng
và sửa chữa hệ thống trang thiết bị và tài sản thuộc phần sở hữu chung; đóng
góp đầy đủ kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà chung cư theo quy định của Quy
chế này;
5. Phát hiện và thông báo kịp thời với Ban Quản
trị hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư những dấu hiệu hư hỏng có khả năng gây
nguy hiểm cho người sử dụng hoặc cho người khác;
6. Khôi phục lại nguyên trạng hoặc bồi thường
thiệt hại trong trường hợp làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung;
7. Tạo điều kiện thuận lợi để người có trách nhiệm
thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa đối với phần sở hữu chung. Nếu có hành vi cản
trở gây thiệt hại đến lợi ích chung thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 7: Việc bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 05/2001/TT-BXD ngày 30 tháng 8 năm 2001 của Bộ Xây dựng (sau đây viết
tắt là Thông tư số 05 của Bộ Xây dựng) và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
Điều 8: Công tác phòng cháy chữa cháy tại nhà chung cư được thực hiện
theo đúng Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 9: Việc sử dụng, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng phải tuân thủ các chỉ dẫn của
nhà thiết kế, chế tạo và quy trình, quy phạm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
Điều 10: Việc quản lý sử dụng và khai thác đối với phần kinh doanh,
dịch vụ trong nhà chung cư phải tuân thủ theo các quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Mục II. QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHẦN
SỞ HỮU RIÊNG
Điều 11: Chủ sở hữu được Nhà nước bảo hộ phần sở hữu riêng của mình
trong nhà chung cư theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
Điều 12: Bảo dưỡng, sửa chữa phần sở hữu riêng:
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa
phần diện tích nhà chung cư thuộc sở hữu của mình. Chủ sở hữu có thể tự thực hiện
hoặc thuê người khác thực hiện, nhưng không được làm ảnh hưởng đến sự an toàn,
cảnh quan, kiến trúc của nhà chung cư. Trong trường hợp người sử dụng không phải
là chủ sở hữu muốn thực hiện việc sửa chữa phần sử dụng riêng thì phải được chủ
sở hữu đồng ý bằng văn bản;
2. Việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a/ Trong thời gian 5 ngày trước ngày thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa, phải báo cho đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban quản trị
biết về nội dung và tiến độ công việc. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa có ảnh hưởng
đến các căn hộ lân cận thì phải bố trí thời gian thích hợp và thông báo cho các
hộ lận cận biết về lịch trình, thời gian thực hiện công việc cụ thể. Trong trường
hợp phải thuê người khác thực hiện thì phải thông báo cho Ban quản trị danh
sách cụ thể những cá nhân được thuê thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa;
b/ Chủ sử dụng nhà chung cư và người được thuê
thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh chung trong
quá trình thực hiện công việc sửa chữa, bảo dưỡng. Trường hợp làm hư hỏng phần
sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của người khác thì phải khôi phục lại
nguyên trạng hoặc bồi thường;
c/ Việc bảo dưỡng, sửa chữa phần sở hữu riêng phải
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của toàn bộ nhà chung cư.
Mục III. NHỮNG HÀNH VI BỊ
NGHIÊM CẤM
Điều 13: Nghiêm cấm chủ sử dụng nhà chung cư thực hiện các hành vi
sau đây:
1. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian thuộc
phần sở hữu chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi
phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung,
kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư, làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu
chung;
2. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến
trật tự, trị an nhà chung cư;
3. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại
bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong
khu vực thuộc phần sở hữu chung;
4. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những
hành vi khác mà pháp luật không cho phép. Thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở
hữu riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống
kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi
hình thức);
5. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu
riêng trái với mục đích quy định; .
6. Tự ý chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc cho thuê
lại phần diện tích đang thuê khi chưa được đơn vị quản lý nhà chung cư đồng ý;
7. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở
hữu riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác
và khu vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định
của pháp luật);
8. Kinh doanh các ngành nghề và các loại hàng
hoá dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành nghề gây nguy
hiểm khác);
9. Kinh doanh dịch vụ gây ồn ào, ô nhiễm môi trường
(nhà hàng karaoke, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô, lò mổ gia súc và các hoạt
động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
10. Phơi quần áo, để đồ vật làm ảnh hưởng lối đi
chung và gây mất mỹ quan nhà chung cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN
LÝ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 14 Trách nhiệm của đơn
vị quản lý nhà chung cư: .
Đơn vị được UBND thành phố giao trực tiếp quản
lý nhà chung cư có chức năng giúp UBND thành phố thực hiện việc quản lý nhà nước
về nhà chung cư và có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Thông báo, hướng dẫn cho người có nhu cầu mua
hoặc thuê nhà chung cư nắm được các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư
trước khi thực hiện việc bán hoặc cho thuê nhà chung cư;
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chính quyền,
công an phường, xã sở tại và các chủ sử dụng tổ chức Hội nghị nhà chung cư để bầu
Ban quản trị, đồng thời có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung liên quan để thông
qua Hội nghị xem xét, quyết định (dự thảo nội quy sử dụng nhà chung cư, dự kiến
nhân sự Ban quản trị, các khoản kinh phí phải đóng góp);
3. Khi chưa thành lập được Ban quản trị, đơn vị
quản lý nhà chung cư có trách nhiệm đảm nhận thực hiện nhiệm vụ của Ban quản trị
quy định tại điều 15 Quy chế này;
4. Lập kế hoạch và tổ chức (hoặc thuê đơn vị có
tư cách pháp nhân) thực hiện bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
Nội dung công tác bảo trì và nguồn vốn phục vụ bảo
trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
5. Hướng dẫn việc sử dụng các trang thiết bị
trong nhà chung cư và tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản
lý sử dụng nhà chung cư và phòng cháy chữa cháy cho các thành viên Ban quản trị,
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 15 Tổ chức và hoạt động
của Ban quản trị
1. Ban quản trị là người đại diện cho các chủ sử
dụng nhà chung cư nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng
trong nhà chung cư đó;
2. Mỗi khu nhà ở đồng bộ, khép kín, có ranh giới
riêng biệt; mỗi cụm nhà chung cư hoặc một nhà chung cư độc lập được thành lập một
Ban quản trị;
3. Thành viên Ban quản trị gồm các đại diện của
chủ sử dụng, đơn vị quản lý nhà chung cư và công an phường, xã sở tại. Mỗi Ban
quản trị Phải có ít nhất 03 (ba) thành viên đại diện cho các chủ sử dụng được bầu
theo nguyên tắc đa số. Mỗi nhà chung cư trong khu nhà chung cư được xây dựng
trước đây hoặc trong cụm nhà chung cư phải có ít nhất 01 (một) đại diện chủ sử
dụng tham gia Ban quản trị; cơ quan công an phường, xã sở và đơn vị quản lý nhà
chung cư mỗi bên cử 01 (một) đại diện tham gia Ban quản trị. Các thành viên Ban
quản trị bầu Trưởng ban để điều hành các hoạt động trong nhiệm kỳ được giao.
Nhiệm kỳ của Ban quản trị tối đa là 03 năm (36 tháng);
4. Ban quản trị có nhiệm vụ :
a/ Theo dõi giám sát việc thực hiện bảo hành, bảo
trì nhà chung cư theo quy định;
b/ Xây dựng Nội quy sử dụng nhà chung cư phù hợp
với tình hình, điều kiện cụ thể của nhà chung cư và các quy định của Quy chế
này để trình Hội nghị nhà chung cư xem xét, thông qua; phối hợp với đơn vị quản
lý nhà chung cư tổ chức họp thường kỳ và đột xuất Hội nghị nhà chung cư;
c/ Thu thập, tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của
các chủ sử dụng liên quan đến công tác quản lý sử dụng và cung cấp các dịch vụ
nhà chung cư để phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét giải quyết;
d/ Ký hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ (điện, nước, rác thải sinh hoạt...), giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp này theo nội dung hợp đồng đã ký;
đ/ Phối hợp với các cơ quan có liên quan, chính
quyền địa phương, tổ dân phố để thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn minh,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
e/ Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà
chung cư giao.
5. Các thành viên Ban quản trị được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo quy định của Hội nghị nhà chung cư.
Điều 16 Hội nghị nhà chung
cư
1. Hội nghi nhà chung cư phải có ít nhất 70% đại
diện các chủ sử dụng trong nhà chung cư đó tham dự; đồng thời phải có sự tham
gia của đại diện đơn vị quản lý nhà chung cư và đại diện chính quyền, Công an
phường, xã sở tại. Hội nghị nhà chung cư được tổ chức mỗi năm một lần. Ban quản
trị có thể triệu tập Hội nghị nhà chung cư đột xuất trong trường hợp cần thiết;
2. Hội nghị nhà chung cư được tổ chức nhằm:
a/ Bầu mới, bổ sung, thay đổi các thành viên Ban
quản trị;
b/ Thông qua nội quy sử dụng và các quy định
liên quan tới nội dung công việc quản lý sử dụng nhà chung cư;
c/ Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
quản lý sử dụng nhà chung cư;
d/ Quy định phụ cấp cho các thành viên Ban Quản
trị;
đ/ Quyết định các vấn đề cần thiết khác có liên
quan.
Điều 17 Nội dung công việc
quản lý sử dụng nhà chung cư, gồm :
1. Quản lý sử dụng:
a/ Quản lý sử dụng, duy tu, bảo dưỡng các trang,
thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư (cầu thang máy, trạm bơm nước, máy
phát điện, hệ thống cấp thoát nước và các trang thiết bị khác);
b/ Quản lý sử dụng, duy tu, bảo dưỡng phần diện
tích và không gian thuộc sở hữu chung trong nhà chung cư (hành lang, cầu thang
bộ, tường, trần, mái nhà và các bộ phận khác) ;
c/ Quản lý, bảo quản tài liệu hồ sơ nhà.
d/ Kiểm tra, đôn đốc các đối tượng có liên quan
trong việc thực hiện nội quy quy chế có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà
chung cư;
đ/ Các nội dung quản lý khác có liên quan;
2. Các công việc dịch vụ:
a/ Bảo vệ an ninh, trật tự; trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô; quét dọn vệ sinh công cộng, thu gom rác thải;
b/ Vận hành hệ thống trang thiết bị sử dụng
chung (bơm nước, vận hành thang máy, máy phát điện và các thiết bị khác);
c/ Chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ xung quanh nhà
chung cư (nếu có); .
d/ Các dịch vụ khác có liên quan (nếu có).
Chương IV
KINH PHÍ PHỤC VỤ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 18: Kinh phí phục vụ việc quản lý sử dụng nhà chung cư là khoản
chi phí cần thiết để thực hiện công tác quản lý và khai thác, vận hành hệ thống
trang thiết bị nhằm đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự, vệ sinh và sử dụng
hiệu quả phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
Điều 19 Đối tượng phải đóng
góp kinh phí
Người đang trực tiếp sử dụng căn hộ (hoặc phần sở
hữu riêng khác) trong nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp kinh phí phục vụ quản
lý sử dụng nhà chung cư đó.
Điều 20 Các khoản kinh phí
phải đóng góp:
1. Kinh phí để thực hiện các công việc quản lý sử
dụng nhà chung cư nêu tại khoản 1 điều 17 và các công việc dịch vụ nêu tại các
điểm b, c và d khoản 2 điều 17 của Quy chế này do Ban quản trị phối hợp với đơn
vị quản lý nhà chung cư thống nhất xác định trình Hội nghị nhà chung cư xem
xét, chấp nhận;
2. Các loại phí an ninh, trật tự; phí trông giữ
xe đạp, xe máy, xe ô tô; phí vệ sinh nêu tại điểm a khoản 2 điều 17 của Quy chế
này thực hiện theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản quy định
cụ thể của thành phố;
3. Các loại phí dịch vụ không thường xuyên, như:
chi phí sử dụng điện thoại công cộng, thuê trông giữ tài sản và các chi phí
khác (nếu có) do bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ tự thỏa thuận;
4. Phụ cấp cho các thành viên Ban quản trị (trừ
các thành viên do đơn vị quản lý nhà chung cư cử tham gia) thực hiện theo quy định
của Hội nghị nhà chung cư.
Điều 21 Quản lý, sử dụng
các khoản kinh phí đóng góp:
1. Người đang sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm,
nộp theo định kỳ hàng tháng các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều
20 của Quy chế này cho Ban quản trị;
2. Đơn vị quản lý nhà chung cư được sử dụng nguồn
kinh phí do người sử dụng nhà chung cư đóng góp theo quy định của pháp luật về
tài chính;
3. Ban Quản trị được sử dụng nguồn kinh phí do
người sử dụng nhà chung cư đóng góp theo quy định của pháp luật về tài chính để
phục vụ công tác quản lý sử dụng nhà chung cư.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP -
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 22 Giải quyết tranh chấp.
1. Các tranh chấp liên quan tới quyền sở hữu
trong nhà chung cư do cơ quan tòa án giải quyết;
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà
chung cư được giải quyết trên cơ sở hòa giải (các hộ tự hòa giải hoặc đơn vị được
giao quản lý nhà chung cư, Ban quản trị, UBND phường tổ chức hòa giải). Nếu
không hòa giải được thì chuyển Tòa án giải quyết;
3. Các tranh chấp liên quan tới việc quản lý sử
dụng, vận hành, khai thác, cải tạo sửa chữa trong nhà chung cư được giải quyết
trên cơ sở hòa giải. Nếu không hòa giải được thì Ban quản trị có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này hoặc báo cáo cơ
quan chính quyền sở tại xem xét, giải quyết;
4. Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế trong quá
trình thực hiện quản lý sử dụng và cung cấp dịch vụ nhà chung cư theo quy định
của Quy chế này được xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 23 Xử lý vi phạm:
1. Người có hành vi vi phạm Quy chế quản lý sử dụng
nhà chung cư thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Cán bộ, công chức có hành vi sách nhiễu, dung
túng, bao che hoặc tạo điều kiện cho người khác vi phạm các quy định về quản lý
sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra sẽ bị xử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì còn
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CÁC
CẤP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG
Điều 24: UBND thành phố thống nhất quản lý toàn bộ nhà chung cư do
UBND thành phố đầu tư và thực hiện trách nhiệm theo đúng nội dung điều 26 Quy
chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, đồng thời thường xuyên chỉ
đạo tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn thành phố.
Điều 25 Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân quận, huyện:
1. Theo dõi, kiểm tra và giải quyết những vấn đề
vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền
hoặc báo cáo, đề xuất UBND thành phố xem xét, giải quyết;
2. Xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
nhà chung cư theo thẩm quyền quy định.
Điều 26 Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân phường, xã:
1. Theo dõi, kiểm tra và giải quyết những vấn đề
vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền
hoặc báo cáo, đề xuất UBND quận, huyện xem xét, giải quyết;
2. Phối hợp với đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban
quản trị giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện
việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn;
3. Tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp và hỗ trợ
đơn vị quản lý nhà chung cư, Ban Quản trị thực hiện tốt công tác quản lý và
cung cấp các hoạt động dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn;
4. Xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
nhà chung cư theo thẩm quyền quy định.
Điều 27 Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
1. Hướng dẫn và kiểm tra đơn vị quản lý nhà
chung cư trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế quản lý sử dụng
nhà chung cư;
2. Tổng hợp và kiến nghị những vướng mắc, phát
sinh trong quá trình thực hiện Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trình UBND
thành phố xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
Điều 28 Trách nhiệm của đơn
vị quản lý nhà chung cư:
1. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định về quản lý nhà chung cư, bảo
đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhà chung cư của thành phố;
2. Thực hiện việc quản lý sử dụng nhà chung cư
theo sự phân giao của UBND thành phố và theo nội dung Quy chế này;
3. Thực hiện các nội dung công việc quản lý sử dụng
nhà chung cư quy định tại Điều 17 Quy chế này;
4. Thực hiện việc ký hợp đồng cho thuê nhà với
chủ sử dụng nhà chung cư (đối với phần diện tích cho thuê thuộc sở hữu nhà nước);
phối hợp với Ban Quản trị trong việc xem xét, quyết định dừng cung cấp các hoạt
động dịch vụ đối với các hộ không đóng góp các khoản thu theo quy định hoặc cố
ý vi phạm các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư và giải quyết những vấn
đề phát sinh trong quản lý sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư (nếu
có);
5. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp
thường xuyên kiểm tra việc sử dụng nhà chung cư theo Quy chế này; đề xuất việc
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm;
6. Kịp thời đề xuất những vướng mắc trong quá
trình thực hiện Quy chế này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29: Đối với các dự án có nhiều loại nhà ở khác nhau, có hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ và có hàng rào bảo vệ phân định ranh giới riêng biệt
thì đơn vị quản lý nhà chung cư có thể căn cứ theo nội dung của Quy chế này để
quy định cụ thể việc quản lý sử dụng nhà ở và hệ thống hạ tầng trong dự án phù
hợp với tình hình thực tế.
Điều 30: Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND
thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung.