ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
5826/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DI CHUYỂN DÂN CƯ, CÁC TỔ CHỨC VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH
ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂN THỚI HIỆP
TẠI QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 463/TTg ngày 02/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp Tân Thới Hiệp, thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các
loại đất;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 và Trưởng Ban Vật giá thành phố
(công văn số 371/VG-Q12 ngày 03 tháng 10 năm 1997);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay tiến hành di chuyển toàn bộ các hộ dân cư, các cơ
quan đơn vị Nhà nước và tổ chức khác trong phạm vi quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp Tân Thới Hiệp diện tích khu đất 215,4 ha thuộc địa bàn phường Hiệp
Thành, quận 12.
Danh sách các hộ dân cư và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác phải di chuyển do Ủy ban nhân dân quận 12 xác định
và công bố.
Điều 2.
Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về đền
bù, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất và bố trí định cư
trong phạm vi quy hoạch xây dựng công trình nêu tại điều 1 của quyết định này.
Điều 3.
Thành lập Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của công
trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 làm Trưởng Ban, Trưởng Ban chỉ đạo bổ
nhiệm các thành viên trong Ban chỉ đạo (mời đại diện Ban Vật giá thành phố và Sở
Địa chính tham gia Ban chỉ đạo).
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ
đạo do đơn vị chủ đầu tư công trình tài trợ tính trong kinh phí di chuyển, đền
bù (không quá 1% tổng kinh phí đền bù).
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
các Sở: Địa chính, Tài chánh, Xây dựng, Vật giá, Nhà đất, Kiến trúc sư trưởng
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12, Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu và
đầu tư Hóc Môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Hiệp Thành, quận 12, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác có liên quan, các hộ gia đình và cá nhân
trong khu vực quy hoạch xây dựng công trình trên chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VÀ BỐ TRÍ ĐỊNH CƯ TRONG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TÂN THỚI HIỆP TẠI PHƯỜNG HIỆP THÀNH, QUẬN
12.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5826/QĐ-UB-KT ngày
15/10/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Phần I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý và bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật. Các tổ chức,
gia đình và cá nhân trong phạm vi khu vực xây dựng công trình phải chấp hành
quyết định di chuyển và quy định về đền bù, trợ cấp theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền của thành phố.
Điều 2. Nhà nước bảo
đảm các quyền lợi hợp pháp bị thiệt hại của các tổ chức, gia đình, cá nhân khi
thực hiện di chuyển và được tạo điều kiện ổn định lại chỗ ở và sinh hoạt đời sống.
Điều 3. Đơn vị chủ đầu
tư công trình có trách nhiệm thanh toán đền bù trên toàn bộ diện tích đất được
Nhà nước giao (thuê), chấp hành đúng trình tự, thủ tục pháp lý khi tiến hành
công tác di chuyển và chịu trách nhiệm thanh toán tiền đền bù, trợ cấp thiệt hại
về đất và tài sản hiện có trên đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị
thu hồi đất trên cơ sở Bản quy định này.
Phần II.
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC A. ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ CÁC LOẠI ĐẤT:
Điều 4. Đất ở được đền
bù, trợ cấp:
1. Đất ở
là đất hiện hữu có nhà, bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp
pháp và hợp lệ, kể cả đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục
đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục xin sử dụng đất và
đã san lấp mặt bằng.
2. Đất ở
phải phù hợp quy hoạch, không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất
không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng
(ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố
quy hoạch khu vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp này) và không có tranh chấp.
3. Đất ở
hợp pháp là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của Luật đất đai ; đất ở hợp lệ được xác định theo công văn số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn một số điểm
thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và theo Quyết định số
6280/QĐ-UB-QLĐT ngày 26/8/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
qui định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Diện
tích đất ở để tính đền bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại điều 5 của Bản
quy định này.
Điều 4. Đất ở được đền
bù, trợ cấp:
Việc đền
bù thiệt hại đối với đất ở được áp dụng theo một trong hai phương thức sau:
1. Điều
chỉnh, bố trí lại diện tích đất ở khác trong khu quy hoạch tái định cư của dự
án.
a. Diện
tích để tính điều chỉnh là mức diện tích đang sử dụng hợp pháp, hợp lệ của các
hộ gia đình và cá nhân được đền bù và mức diện tích theo quy hoạch ở khu tái định
cư.
b. Đối với
phần chênh lệch về diện tích đất ở (nếu có) giữa nơi ở cũ và nơi ở mới, được
thanh toán bằng tiền theo 2 trường hợp sau:
b.1. Trường
hợp diện tích nơi ở cũ lớn hơn nơi ở mới thì thanh toán phần chênh lệch theo mức
giá đền bù quy định tại khoản 2 của điều này.
b.2. Trường
hợp diện tích nơi ở cũ nhỏ hơn nơi ở mới thì thanh toán phần chênh lệch theo mức
chi phí xây dựng nền nhà đã hoàn chỉnh hạ tầng ở khu tái định cư do cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Đền
bù bằng tiền trong trường hợp các hộ gia đình và cá nhân có yêu cầu tự tìm nơi ở
mới theo đơn giá đất quy định tại Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và có trợ cấp thêm. Cụ thể là:
Tên đường (vị trí mặt tiền đường)
|
Đơn giá theo QĐ.05/QĐ-UB
|
Mức trợ cấp thêm
|
Tổng cộng mức đền bù và trợ cấp
|
- Tỉnh
lộ 16
|
180.000 đồng/m2
|
170.000 đồng/m2
|
350.000 đồng/m2
|
-
Hương lộ 80 (đoạn từ ngã Ba Bầu đến Tỉnh lộ 16)
|
120.000 đồng/m2
|
180.000 đồng/m2
|
300.000 đồng/m2
|
- Đất ở
không nằm mặt tiền đường Tỉnh lộ 16 và Hương lộ 80, thuộc các vị trí còn lại
trong khu vực quy hoạch xây dựng khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, được tính đền
bù và trợ cấp với mức đơn giá là 200.000 đồng/m2.
2.1. Đền
bù 100% đơn giá đất đối với đất ở hợp pháp.
Diện
tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng hợp pháp.
2.2. Đền
bù 95% đơn giá đất đối với đất ở có giấy tờ hợp lệ (chưa hợp pháp) và đã có quá
trình sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày Hiến pháp được Quốc hội
thông qua), không có tranh chấp và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở (theo công văn số 647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa
chính).
Diện
tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá 200 m2/căn
nhà.
2.3. Các
trường hợp đất ở không có hoặc không đủ giấy tờ hợp lệ theo công văn số
647/CV-ĐC ngày 31/5/1995 của Tổng cục Địa chính và thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2, điều 4 của Bản quy định này, tùy theo mốc thời gian sử dụng, được
đền bù và trợ cấp như sau:
2.3.1. Từ
ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi
hành): đền bù bằng 80% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng nhưng
không quá 200m2/căn nhà.
2.3.2. Từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 (ngày Chính phủ ban hành Nghị định
60/CP): trợ cấp bằng 40% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng
nhưng không quá 100m2/căn nhà.
2.4. Đất
ở lấn chiếm bất hợp pháp, đất ở không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
điều 4 của Bản quy định này thì không được đền bù, trợ cấp. Người vi phạm phải
tháo dỡ tất cả các vật kiến trúc xây dựng trái phép. Nếu tự nguyện và chấp hành
tốt, được hỗ trợ chi phí di chuyển theo mức quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản
quy định này.
2.5. Đối
với đất ở sử dụng từ ngày 5/7/1994 đến nay nhưng không có giấy tờ được tính đền
bù, trợ cấp theo giá đất vườn quy định tại khoản 5, điều 7 của Bản quy định
này.
2.6. Đối
với phần diện tích ngoài hạn mức 200m2/căn nhà, 100m2/căn
nhà quy định tại điểm 2.2-2.3 khoản 2 điều 5 của Bản quy định này thì tính đền
bù theo giá đất vườn quy định tại khoản 5, điều 7 của Bản quy định này.
Điều 6. Đối với đất của
các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác:
1. Cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà
nước giao đất mà được miễn nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất, các tổ chức này
không được đền bù thiệt hại về đất, nhưng được xem xét cấp đất mới cho từng trường
hợp theo thẩm quyền của Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân thành phố (nếu xét
thấy việc sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích). Trường hợp đất cho thuê lại,
đất sử dụng không hiệu quả, lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục đích của Nhà
nước giao thì bị thu hồi không điều kiện.
2. Doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị-xã hội, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, khi
Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét, giải quyết như sau:
a. Trường
hợp đất đang sử dụng là đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc có quyết định
giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền
đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước thì được Nhà nước hỗ trợ bằng
cách giao đất hoặc thuê đất khác tương ứng với diện tích đang sử dụng hợp pháp
hoặc được đền bù bằng tiền tương đương với giá trị diện tích đất bị thu hồi.
Giá trị đất được áp dụng theo đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT ngày
04/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b. Trường
hợp đất đang sử dụng mà khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà
nước thì không được đền bù thiệt hại về đất. Thành phố trợ cấp bằng cách giao đất
hoặc thuê đất khác hoặc bằng tiền với mức bằng 20% giá trị đất bị thu hồi
(QĐ.05).
c. Trường
hợp đất đang sử dụng là đất có quyết định tạm giao:
c.1. Nếu
đã đóng tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước thì được
xét hỗ trợ bằng cách giao đất hoặc thuê đất khác hoặc bằng tiền với mức bằng
30% giá trị đất bị thu hồi (QĐ.05).
c.2. Nếu
chưa đóng tiền sử dụng đất thì được xét bồi hoàn lại chi phí đã đầu tư trên đất,
gồm: đền bù, san lấp (nếu có)... nhưng mức bồi hoàn không quá 30% giá trị đất bị
thu hồi (QĐ.05).
d. Trường
hợp đất có nhà xưởng, kho bãi đang sử dụng là đất có nguồn gốc tự chuyển nhượng
hoặc mua nhà xưởng do Nhà nước thanh lý (có giá trị đất) bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước, có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì được đền
bù theo mức quy định tại điều 5 của Bản quy định này.
3. Đối với
đất có nguồn gốc chuyển nhượng trái phép, đang sử dụng nhưng không có giấy tờ hợp
lệ thì Ủy ban nhân dân quận 12 cùng Ban chỉ đạo di chuyển đền bù của công trình
xem xét từng trường hợp cụ thể, dựa theo công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995
của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , để xác định mức bồi hoàn, trợ cấp hợp lý hoặc
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 7. Đền bù, trợ cấp
thiệt hại đất nông nghiệp (đất ruộng, vườn, ao hồ):
1. Đất
có quyền sử dụng hợp pháp được đền bù theo khung giá đất trồng cây hàng năm quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ và được trợ cấp thêm
như sau:
Hạng đất nông nghiệp
|
Đơn giá theo Nghị định 87/CP (đ/m2)
|
Mức trợ cấp thêm (đ/m2)
|
Tổng cộng mức đền bù và trợ cấp (đ/m2)
|
- Hạng
1
|
19.300
|
40.700
|
60.000
|
- Hạng
2
|
16.100
|
43.900
|
60.000
|
- Hạng
3
|
13.000
|
42.000
|
55.000
|
- Hạng
4
|
9.800
|
45.200
|
55.000
|
- Hạng
5
|
6.300
|
43.700
|
50.000
|
- Hạng
6
|
1.750
|
48.250
|
50.000
|
Hạng đất
tính theo hiện trạng đất đang đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đất đang
sử dụng hợp pháp là đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cấp đất và có
giấy chứng nhận quyền sử dụng. Trường hợp không có các giấy tờ hợp pháp về sử dụng
đất thì phải có đủ điều kiện để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng (theo hướng dẫn tại công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục
Địa chính về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
3. Đất
ao, hồ tự đào (trừ hầm đất), tính đền bù, trợ cấp tương đương đất trồng cây hàng
năm trên cùng diện tích của khu vực đất.
4. Đất
ao, hồ tự nhiên (hố bom, hầm đất) cóquyền sử dụng đấthợp pháp, tính đền bù bằng
50% đơn giá quy định tại khoản 1 của điều này.
5. Đối với
đất vườn trồng cây lâu năm, đất mộ và đất gò vườn gắn với khuôn viên nhà áp dụng
theo đơn giá đền bù và trợ cấp đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 của
điều này, cộng thêm mức hỗ trợ chi phí san lấp 20.000đ/m2 cho từng hạng
đất.
6. Các
trường hợp lấn chiếm đất bất hợp pháp, đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng thì không được đền bù, trợ cấp. Riêng đối với đất có nguồn gốc
đất công, người đang sử dụng được cơ quan, đơn vị của Nhà nước tạm giao hoặc
cho thuê canh tác có thời hạn và đã sử dụng tối thiểu từ ba năm trở lên, nay bị
thu hồi thì được xét trợ cấp bằng 30% mức đơn giá quy định tại 1 trong các khoản
1,3,4,5 của điều này.
7. Đối với
diện tích đất nông nghiệp bị trưng dụng tạm thời để làm hành lang thi công thì
tính trợ cấp thiệt hại bằng 20% mức đơn giá đất quy định.
8. Đối với
diện tích đất nông nghiệp nằm ở vị trí cách tim đường Tỉnh lộ 16 và Hương lộ 80
trong phạm vi 100m, được tính đền bù và trợ cấp tăng thêm 30% đơn giá.
MỤC B. ĐỀN BÙ, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN:
B.1. VỀ NHÀ CỬA:
Điều 8. Nhà thuộc sở hữu
tư nhân:
1. Nhà
xây dựng hợp pháp, có giấy tờ hợp lệ hoặc không có giấy tờ nhưng đã xây dựng và
sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày Hiến pháp được Quốc hội thông
qua), được đền bù 100% giá trị xây dựng nhà hiện có theo đơn giá ghi trong Bảng
phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này, kể cả vật kiến trúc khác.
2. Nhà
không có giấy tờ hợp lệ, không thuộc tài sản của Nhà nước, không có tranh chấp,
tạo lập từ ngày 18/12/1980 đến nay, được đền bù bằng 80% đơn giá của nhà có giấy
tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 trên.
3. Nhà
xây dựng không giấy phép trên đất có nguồn gốc lấn chiếm bất hợp pháp, không được
đền bù, trợ cấp, phải tháo dỡ nhà không điều kiện. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt,
được hỗ trợ chi phí di chuyển nhà theo mức quy định tại khoản 2, điều 17 của Bản
quy định này.
Điều 9. Nhà thuộc sở hữu
Nhà nước:
1. Cá
nhân, hộ gia đình có quyết định của cơ quan, đơn vị Nhà nước cấp nhà, tạm cấp,
tạm giao, hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước hoặc nhà do nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tạo lập, nay bị thu hồi không được đền bù thiệt hại về nhà và đất.
Người đang sử dụng hợp pháp được thuê một căn nhà khác theo chỉ định của Ủy ban
nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường
hợp người đang sử dụng nhà hợp pháp chấp nhận tự di chuyển, không yêu cầu thuê
nhà thuộc sở hữu Nhà nước, được trợ cấp thống nhất một lần tiền như sau:
a. Mức
trợ cấp:
a.1. Nhà
phố và nhà có khuôn viên riêng: 600.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.2. Nhà
chung cư, nhà ở nhiều hộ: 480.000 đ/m2 sàn sử dụng.
a.3. Số
m2 sàn sử dụng được tính trợ cấp là số m2 ghi trong quyết
định tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà hoặc giấy cấp nhà của cơ quan chủ quản
(do cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà xác nhận). Không tính phần diện tích hành
lang, ban công, lối đi chung và diện tích lấn chiếm. Đối với hộ gia đình ở
chung cư, ở trong một căn nhà có nhiều hộ thì số m2 tính trợ cấp
tương ứng với diện tích sàn nhà của mỗi hộ đang sử dụng hợp pháp.
b. Trường
hợp hộ gia đình có nâng cấp, xây dựng mới tăng thêm diện tích nhà, được cơ quan
có thẩm quyền cho phép, được đền bù 100% theo đơn giá xây dựng quy định tại khoản
1, điều 8 đối với phần diện tích xây dựng mới có giấy phép. Trường hợp không có
giấy phép được trợ cấp bằng 80% đơn giá xây dựng theo hiện trạng.
3. Các hộ
gia đình và cá nhân đang sử dụng hợp pháp nhà thuộc sở hữu Nhà nước nay phải di
chuyển, được hưởng các khoản trợ cấp khác quy định tại điều 17 của Bản quy định
và được ưu tiên mua một nền nhà hoặc căn nhà tại khu bố trí định cư của dự án.
4. Đơn vị
chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả tiền đền bù thiệt hại về nhà ở, đất ở có nguồn
gốc thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại điều 5 và điều 8 của Bản quy định
này cho ngân sách thành phố (thông qua cơ quan quản lý căn nhà) sau khi trừ các
khoản chi phí trợ cấp cho người đang sử dụng nhà hợp pháp.
Điều 10. Nhà thuộc sở hữu
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Áp dụng
giá đền bù như nhà thuộc sở hữu tư nhân quy định tại điều 8 của Bản quy định
này.
Điều 11. Nhà của các
doanh nghiệp quốc doanh:
1. Nhà
đã được cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Bộ chủ
quan) giao thành tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc tạo lập bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước được đền bù 100% theo đơn giá tại Quyết định số
5184/QĐ-UB-KT ngày 9/11/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nhà
doanh nghiệp thuê Nhà nước thì không đền bù cho đơn vị đang thuê nhà, chỉ tính
đền bù tài sản cho đơn vị cho thuê nhà theo đơn giá quy định tại khoản 1 của điều
này. Trường hợp có cho thuê lại, thì đơn vị đang sử dụng nhà tự giải quyết việc
chấm dứt hợp đồng với bên thuê lại.
Điều 12. Nhà của các cơ
quan hành chánh sự nghiệp:
Trụ sở
cơ quan hành chánh, trường học, trạm y tế..., kể cả đình, chùa, nhà thờ, sẽ được
đơn vị chủ đầu tư lập phương án đền bù thiệt hại để tạo vốn xây dựng lại mới
tương ứng với hiện trạng kết cấu xây dựng cũ hoặc được điều chỉnh đến căn nhà
khác theo chỉ định của Ủy ban nhân dân quận hoặc của Ủy ban nhân dân thành phố.
B.2. VỀ TÀI SẢN:
Điều 13. Nhà có điện
thoại, đồng hồ nước, điện (thuê bao), giếng nước, được đền bù:
- Điện
thoại: theo giá lắp đặt mới hoặc di dời của Công ty Điện thoại thành phố.
- Đồng hồ
điện chính (thuê bao): 1.500.000 đ/cái.
- Đồng hồ
điện phụ (câu lại): 500.000 đ/cái.
- Đồng hồ
nước (thuê bao): 2.000.000 đ/cái.
- Giếng
nước đào thủ công: 50.000 đ/mét sâu.
- Giếng
nước khoan: 1.500.000 đ/cái.
Điều 14. Cây trồng, hoa
màu:
1. Mức
giá đền bù các loại cây trồng và hoa màu áp dụng theo mức giá ghi trong Bảng phụ
lục giá số 1 kèm theo Bản quy định này, không tính đền bù những loại cây mới trồng
sau thời điểm Ủy ban nhân dân thành phố ban hành khung giá đền bù thiệt hại ở
công trình.
Điều 15. Mồ mả: Bồi
hoàn chi phí để thân nhân có ngôi mộ tự lo di dời, cải táng như sau:
1. Mộ đất:
1.000.000 đ/mộ.
2. Mộ
xây thường, đá ong: 1.500.000 đ/mộ.
3. Mộ
xây bán kiên cố: 2.500.000 đ/mộ.
4. Mộ
xây kiên cố: 4.000.000 đ/mộ.
5. Mộ cải
táng: 400.000 đ/mộ.
6. Đối với
mộ đặc biệt kiên cố, kiến trúc phức tạp thì Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của
công trình xem xét, giải quyết mức đền bù cụ thể cho từng trường hợp.
7. Đối với
mộ vắng chủ, Ủy ban nhân dân phường giúp đơn vị đầu tư hợp đồng với đơn vị phục
vụ mai táng tổ chức bốc mộ và cải táng.
Điều
16. Đối với các công trình kỹ thuật hạ tầng (đèn đường, cáp điện thoại, đường
điện, đường cấp thoát nước...) sẽ áp dụng phương án di dời cụ thể cho từng trường
hợp. Phương án di dời do đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lập, thông qua
cơ quan chủ quản xét duyệt và có sự xem xét, thống nhất của Ban chỉ đạo di chuyển
về mức đền bù thiệt hại khi di dời.
MỤC C. CÁC KHOẢN TRỢ CẤP KHÁC:
Điều 17. Các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có nhà ở hợp pháp phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức trợ cấp
về nhà và đất, được trợ cấp thêm các khoản như sau:
1. Trợ cấp
đời sống:
Được trợ
cấp một lần 1.000.000 đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải
di chuyển. Đối với những người có hộ khẩu gốc tại thành phố đã đi hồi hương, lập
nghiệp vùng kinh tế mới nay trở về thành phố chưa có nhà ở, được cơ quan Công
an cho tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và đã có thời hạn tạm trú tối
thiểu 3 năm, kể cả đối tượng thuộc diện KT.3, được nhận trợ cấp như nhân khẩu
thường trú.
2. Trợ cấp
tháo dỡ di chuyển nhà:
- Hộ dân
cư: trợ cấp 1.000.000 đ/căn nhà cấp 3 trở lên và 500.000 đ/căn nhà cấp 4, nhà tạm.
- Cơ
quan, đơn vị: trợ cấp theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di
chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường
hợp.
3. Trợ cấp
do ngừng sản xuất kinh doanh: Phải có giấy phép còn hiệu lực:
a. Hộ có
doanh thu dưới 5.000.000 đ/tháng, được trợ cấp 10% doanh thu, trong 6 tháng.
b. Hộ có
doanh thu từ 5.000.000 đ/tháng trở lên, được trợ cấp theo thực lãi, trong 6
tháng.
c. Đối với
các doanh nghiệp, được trợ cấp theo thực lãi, trong 3 tháng.
Doanh
thu và thực lãi để tính trợ cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các
tháng trong năm gần nhất của thời điểm di chuyển (theo số liệu của Chi cục Thuế
quận cung cấp).
4. Đối với
gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền),
được trợ cấp thêm cho mỗi hộ gia đình:
a. Bà mẹ
Anh hùng, Anh hùng Quân đội, Anh hùng Lao động, thương binh 1/4: 5.000.000 đ/hộ.
b.
Thương binh 2/4, 3/4, 4/4, gia đình liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt
sĩ): 3.000.000 đ/hộ.
Phần III.
VỀ VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 18. Đơn vị chủ đầu
tư công trình chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng lập quy hoạch
và kế hoạch cụ thể về việc xây dựng hoàn chỉnh khu định cư mới cùng với phương
án tái bố trí lại dân cư trong khu vực phải di chuyển trình cấp có thẩm quyền
quyết định. Việc bố trí lại dân cư được thực hiện theo các hướng sau:
1. Áp dụng
các phương thức thích hợp với hình thức đền bù, trợ cấp: bán đứt, bán trả góp,
cho thuê theo nguyên tắc không kinh doanh thu lãi. Chính sách và kế hoạch bố
trí lại nơi ở mới cho dân cư sau khi được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phải
công bố cho nhân dân trong khu vực di chuyển biết trước.
2. Chi
phí xây dựng căn nhà hoặc nền đất đã hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật là mức chi phí
bao gồm: chi phí đền bù, san lấp, hạ tầng nội bộ và phần giá trị xây dựng nhà
(nếu là căn hộ), không tính tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất dùng để
điều chỉnh, bán lại cho các đối tượng có nhà ở, đất ở hợp pháp (đã đóng tiền sử
dụng đất) phải di chuyển để xây dựng công trình. Số tiền sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nước theo quy định đối với phần diện tích này sẽ do đơn vị chủ đầu tư
công trình chịu và tự cân đối.
3. Đối với
những hộ gia đình có hộ khẩu tại căn nhà phải di chuyển, không có khả năng tự
lo nhà ở nơi khác thì được ưu tiên mua một căn nhà tại khu định cư mới với
nguyên tắc khấu trừ trước tiền đền bù nhà, đất của những hộ gia đình đó. Phần
chênh lệch (nếu có) do bên bán và bên mua thanh toán khi giao nhà. Nếu tiền đền
bù không đủ trả tiền mua nhà, người mua nhà được chọn 1 trong các phương thức
trả góp do chủ đầu tư công bố cụ thể, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với
những hộ gia đình không có hộ khẩu tại căn nhà phải di chuyển nhưng có hộ khẩu
gốc tại thành phố, khi di chuyển không có chỗ ở nào khác tại thành phố thì được
áp dụng phương thức tái định cư quy định tại khoản 1, 2 trên. Riêng các trường
hợp chiếm dụng đất và cất nhà bất hợp pháp, không có hộ khẩu tại thành phố thì
phải trở về nơi ở cũ hoặc được tổ chức di chuyển đến các khu kinh tế mới và được
xét trợ cấp di chuyển một lần: 2.000.000 đ/hộ - 3.000.000 đ/hộ tùy theo hoàn cảnh
từng hộ và thời gian đã cư trú.
5. Việc
xây dựng khu định cư mới hoàn chỉnh đến đâu thì mới tổ chức di dời dân đến đó.
Trường hợp cần thiết phải giải phóng ngay mặt bằng phục vụ thi công thì phải có
điều kiện bố trí nơi tạm cư trước (bố trí nơi ở tạm hoặc chi trả tiền thuê nhà
cho chủ hộ tự tìm nơi ở tạm). Chi phí nơi tạm cư do đơn vị chủ đầu tư công
trình chi trả, nhưng không kéo dài quá 1 năm.
Phần IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Ủy ban nhân
dân thành phố giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận 12 phối hợp cùng Ban Vật
giá thành phố và Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án tổ chức phổ biến giải
thích, hướng dẫn thực hiện cụ thể Bản quy định này đến các đối tượng trong khu
vực quy hoạch xây dựng công trình biết để thực hiện và giám sát việc đền bù, trợ
cấp đúng quy định.
Điều 20. Những trường hợp
đang tranh chấp về quyền sử dụng đất. Chỉ đền bù, trợ cấp sau khi tranh chấp đã
được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định có hiệu lực thi hành.
- Những khiếu
nại phát sinh trong quá trình đền bù, di chuyển dân cư, Ủy ban nhân dân quận 12
và Ban chỉ đạo di chuyển đền bù xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và theo
trình tự của Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân trên cơ sở căn cứ vào Luật
đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 21. Những người
không chấp hành hoặc cố tình trì hoãn, gây khó khăn, gây cản trở chủ trương,
chính sách, kế hoạch di chuyển, đền bù, đã được cơ quan chức năng giải thích
nhiều lần và thực hiện đúng quy định đền bù, trợ cấp theo Bản quy định này
nhưng vẫn không chấp hành di chuyển, Ủy ban nhân dân quận 12 được quyền ra quyết
định cưỡng chế thi hành. Số tiền đền bù, trợ cấp theo quy định được tạm gởi vào
Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gởi tiết kiệm do đơn vị chủ đầu tư công
trình đứng tên. Trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định sau cùng, người
khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển đến nơi định cư mới.
Điều 22. Bản quy định
này được áp dụng kể từ ngày ký và được áp dụng luôn cho các Dự án đầu tư có
cùng mục đích sử dụng đất trên cùng khu vực kế cận./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5826/QĐ-UB-KT ngày 15/10/1997 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
STT
|
Loại
cây trồng
|
ĐVT
|
Loại
đang thu hoạch
|
Loại
chưa thu hoạch
|
Loại
còn nhỏ (dưới 2 năm)
|
1
|
Dừa gáo, điều, mít, xoài,
nhãn, cam, quít, chôm chôm, sabôchê, bưởi, vú sữa, sầu riêng…
|
đ/cây
|
100.000
- 130.000
|
60.000
- 70.000
|
20.000
- 25.000
|
2
|
Mãng cầu, lê-ki-ma, mận, táo,
chanh, tắc, dâu, bơ, thanh long, cau, cà phê…
|
đ/cây
|
70.000
- 80.000
|
40.000
- 50.000
|
14.000
- 16.000
|
3
|
Ổi, me, khế, sakê, hồng quân, thị,
sơ ri, chùm ruột, tiêu, đào tiên, trầu, sung, cốc, ô môi và các loại kiểng…
|
đ/cây
|
40.000
- 50.000
|
20.000
- 30.000
|
10.000
- 12.000
|
4
|
Chuối, đu đủ và cây ăn quả
khác tương ứng
|
đ/cây
|
15.000
- 18.000
|
8.000
- 10.000
|
4.000
- 6.000
|
5
|
Thơm: 3.000-4.000đ/bụi; khoai
mì: 800-1.000đ/bụi; lúa: 700-800đ/m2; dừa nước: 6.000-7.000đ/bụi
(3-6 tàu/bụi)
|
6
|
Hoa màu khác: 1.000-3.000đ/m2;
mía cây: 800-1.000đ/m2; Rau muống, cây cói: 3.000-6.000đ/m2 ;
|
7
|
Sả: 10.000-20.000đ/m2;
cây sen: 8.000 - 10.000đ/m2
|
8
|
Cây gõ, sao, dầu (Ø từ dưới 20
cm/cây): 30.000-100.000đ/cây; cây gòn, điệp, cây lồng mứt:
10.000-30.000đ/cây.
|
9
|
Tre gai: 3.000-5.000đ/cây; Tre
tàu: 5.000-7.000đ/cây; Tầm vông: 2.000-4.000đ/cây; Trúc: 200-500đ/cây.
Cây bạch đàn, Tràm bông vàng,
Xoan: 20.000-25.000đ/cây (Ø trên 20 cm).
15.000-10.000đ/cây (Ø từ 10 - 20 cm).
5.000-10.000đ/cây
(Ø từ dưới 10 cm).
Cây cao su (tính ≈ 4 lần giá
cây bạch đàn).
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2
VỀ ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ NHÀ Ở, KHO, XƯỞNG VÀ VẬT KIẾN TRÚC
KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 5826/QĐ-UB-KT ngày 15 tháng 10 năm 1997 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Số
TT
|
Loại
nhà - Kết cấu
|
Đơn
giá đền bù (đ/m2 sàn)
|
I
1
|
NHÀ PHỐ LẦU:
NỀN NHÀ: lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic
Khung, sàn, mái bằng bêtông cốt
thép, tường gạch
|
1.300.000
|
2
|
Khung, sàn bêtông cốt thép,
mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép, tường gạch
|
1.100.000
|
3
|
Tường gạch, sàn xây gạch cuốn
trên sắt I, mái lợp tole hoặc ngói, có trần, ván ép
|
900.000
|
4
|
Tường, cột gạch, sàn đúc giả,
mái đúc bêtông cốt thép
|
800.000
|
5
|
Tường, cột gạch, sàn, mái đúc
giả hoặc lợp tole, ngói có trần ván ép
|
700.000
|
6
|
Sàn đúc giả, tường gạch, ván,
cột gỗ, mái đúc giả hoặc lợp tole, ngói, có trần ván ép
|
600.000
|
7
|
Tường gạch, sân gỗ ván, mái lợp
tole hoặc ngói, có trần ván ép
|
550.000
|
8
|
Sàn đúc giả, vách ván tạp hoặc
tole, mái đúc giả hoặc lợp tole ngói, có trần ván ép
|
400.000
|
9
|
Sàn, cột gỗ, vách ván tạp hoặc
tole mái lợp tole hoặc ngói có trần ván ép
|
350.000
|
10
|
Theo số thứ tự từ 5 đến 9: nếu
không có trần nhà, giảm 5% đơn giá.
|
|
11
|
Tầng hầm của nhà lầu có khung,
sàn bêtông cốt thép
|
1.500.000
|
12
|
Hồ bơi trên sân thượng hoặc
trong sân nhà
|
1.700.000
|
II
A
|
NHÀ PHỐ TRỆT:
NỀN NHÀ: lát gạch bông hoặc đá
mài, đá cẩm thạch, gạch cramic, khu vệ sinh cẩn gạch men.
|
|
1
|
Tường gạch, mái bằng bêtông cốt
thép
|
1.100.000
|
2
|
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói có trần ván ép
|
700.000
|
B
1
|
NỀN NHÀ: láng xi măng, trần
cót ép, carton.
Tường gạch, mái lợp tole hoặc
ngói
|
550.000
|
2
|
Cột, vách gạch hoặc gỗ, tole
mái lợp hoặc ngói
|
450.000
|
3
|
Tường gạch hoặc gỗ, tole, mái
lợp giấy dầu hoặc lá
|
320.000
|
4
|
Cột gỗ, mái lợp tole, vách ván
hoặc tole, tường mượn
|
300.000
|
5
|
Cột gỗ, vách gỗ hoặc tole, mái
lợp tole hoặc giấy dầu
|
220.000
|
6
|
Vách đất, vách tole, vách lá,
mái lợp giấy dầu, tường mượn
|
150.000
|
C
|
Nếu nhà có kết cấu như khoản B
nhưng nền nhà không láng xi măng thì giá bằng 90% của loại nhà cùng kết cấu;
Tất cả các loại nhà, nếu không có trần giảm 5% đơn giá.
|
|
III
1
|
NHÀ KHO-XƯỞNG: Nền: bêtông, gạch
tàu
Nhà kho-xưởng: vì kèo thép:
- Mái lợp tole, tường gạch
|
800.000
|
|
- Mái lợp tole, vách tole hoặc
ván
|
550.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
300.000
|
2
|
Nhà kho-xưởng: vì kèo gỗ
- Mái lợp tole, tường gạch
|
600.000
|
|
- Mái lợp tole, vách tole hoặc
ván
|
450.000
|
|
- Mái lợp tole, không có vách
|
250.000
|
IV
1
|
NỀN NHÀ Ở, KHO XƯỞNG CÓ THÊM
CHI TIẾT SAU:
Sân đá - kẹp đất
|
40.000
|
2
|
Sân bêtông
|
90.000
|
3
|
Sân láng xi măng
|
45.000
|
4
|
Sân gạch tàu
|
50.000
|
5
|
Tường rào xây gạch hoặc đan
BTCT
|
100.000
|
6
|
Rào lưới B40 có khung sắt
|
80.000
|
7
|
Rào lưới B40 có khung gỗ
|
45.000
|
8
|
Rào kẽm gai
|
30.000
|
9
|
Hồ nước: - Bê tông cốt thép
- Gạch thẻ, láng xi măng
- Cẩn gạch men
|
500.000đ/m3
250.000đ/m3
90.000đ/m3
|
10
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
tole hoặc ngói, nền láng xi măng hoặc gạch
|
250.000
|
11
|
Chuồng trại, tường gạch, mái lợp
giấy dầu hoặc lá, nền láng xi măng hoặc gạch
|
200.000
|
12
|
Nếu chuồng trại có kết cấu như
khoản 10, 11 nhưng nếu không láng xi măng hoặc gạch thì giá bằng 90% của loại
chuồng trại cùng kết cấu; nhưng nếu không vách thì tính bằng 70% đơn giá của
loại chuồng trại cùng kết cấu.
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ