ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 09 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6519/TTr-STNMT-QHKHSDĐ ngày 19/7/2024,
các Tờ trình bổ sung: số 6945/TTr-STNMT-QHKHSDĐ ngày 19/8/2024 và số 7079/TTr-STNMT-QHKHSDĐ
ngày 29/8/2024; Báo cáo thẩm định số 234/BC-STP ngày 01/8/2024 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2024 và thay thế các Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố: số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 quy
định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà
Nội và số 27/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành p hố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và thị xã Sơn Tây (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c)
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để b/c)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nội vụ, Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND TP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP;
- VPUBTP: Các P.CVP, các phòng chuyên môn;
- Trung tâm Thông tin điện tử TP Hà Nội;
- Lưu: VT, TNMT(Hg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định chi
tiết khoản 2 Điều 104, khoản 5 Điều 109, khoản 4, khoản 7 và khoản 10 Điều 111
Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Điều 11, khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều
13, điểm a và điểm d khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17,
điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 6 Điều 20, Điều 21, khoản 3 Điều
22, khoản 2 Điều 23, Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ và một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện
nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa
chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Phân cấp thực hiện
một số nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp Sở Xây dựng thực hiện:
a) Ban hành quyết định phê
duyệt giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà tái định cư, giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
b) Ban hành quyết định bán nhà
tái định cư, cho thuê, cho thuê mua nhà tái định cư đối với các hộ gia đình, cá
nhân (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền
với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở,
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn).
2. Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông báo đơn giá cây trồng,
vật nuôi.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ đối với từng dự án cụ thể,
gồm:
a) Hỗ trợ khác đối với phần
diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nông nghiệp không được bồi thường theo
quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ.
b) Hỗ trợ khác đối với phần
diện tích thu hồi còn lại của thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
không được bồi thường theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ.
c) Hỗ trợ ổn định đời sống.
Việc thực hiện các nội dung quy
định tại khoản này không vượt quá mức hỗ trợ tại Phụ lục kèm theo.
Điều 4. Nguyên tắc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố
1. Việc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi trên địa bàn Thành phố cơ bản được thực hiện bằng tiền.
2. Hộ gia đình, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố đủ điều kiện được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại của thửa đất
sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương
mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng giao đất ở, bán
nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 19 của Quy định này hoặc bằng tiền
theo khoản 1 Điều này và Điều 21 của Quy định này.
Chương II
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 5. Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện điểm b khoản
2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Người có đất thu hồi không có
hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo mức sau:
1. Đối với đất nông nghiệp
a) Đối với đất nông nghiệp
trồng lúa nước, đất trồng cây hằng năm: 50.000 đồng/m²; đối với đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 35.000 đồng/m². Mức bồi thường tối
đa không vượt quá 250.000.000 đồng/người sử dụng đất.
b) Đối với đất rừng sản xuất bị
thu hồi đến 01 (một) ha: 25.000 đồng/m²; đối với đất rừng sản xuất bị thu hồi
từ trên 01 (một) ha trở lên: 7.500 đồng/m². Mức bồi thường tối đa không vượt
quá 500.000.000 đồng/người sử dụng.
2. Đối với đất phi nông nghiệp
(được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các
điểm a, b, c khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai): 35.000 đồng/m².
Điều 6. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (thực
hiện điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính
phủ)
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần
trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đối với nhà, công trình
xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đai là 60% giá
trị hiện có của nhà, công trình xây dựng.
Điều 7. Bồi thường đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật chuyên ngành (thực hiện điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã), hồ sơ thu thập được phù hợp công trình hiện trạng (thiết kế, hoàn
công) để tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập hồ
sơ thiết kế phù hợp công trình hiện trạng (nếu cần), dự toán xây dựng công
trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Quản lý đô thị thẩm định. Đơn vị làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
Điều 8. Bồi thường chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình (thực hiện Điều 16 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Người sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo
đơn giá xây dựng mới do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định đối với từng hạng
mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp (trừ trường hợp xây dựng cơi nới trái
phép, xây dựng trên khuôn viên đất lưu không của nhà đó).
Điều 9. Bồi thường di chuyển
mồ mả (thực hiện Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ)
1. Trường hợp hộ gia đình di
chuyển mồ mả về khu đất do Nhà nước bố trí thì được bồi thường di chuyển mồ mả
theo đơn giá cụ thể do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
2. Trường hợp gia đình tự lo
đất di chuyển mồ mả thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo khoản 1 Điều này,
hộ gia đình được hỗ trợ thêm chi phí về đất đai là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)/mộ.
3. Trong thời gian thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng dự án, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trong khu
vực nơi thu hồi đất có người thân mất nhưng không được an táng vào nghĩa trang
theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ giới giải phóng mặt
bằng thì hộ gia đình, cá nhân đó được hỗ trợ 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng)/mộ, không được bồi thường, hỗ trợ theo khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Mộ xây có kiến trúc đặc
biệt: Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê
đơn vị tư vấn đủ năng lực lập dự toán gửi Phòng Quản lý đô thị cấp huyện thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
5. Đối với mộ vô chủ: Đơn vị
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ký hợp đồng với Ban Phục vụ lễ
tang Thành phố để di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa
trang của địa phương xã để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá di chuyển
mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
6. Đối với mộ có nhiều tiểu:
Ngoài việc bồi thường di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy
định, mỗi một tiểu phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất
do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
7. Đối với mộ hung táng: Đơn vị
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì làm việc với gia đình có
mộ hung táng để lên phương án, kinh phí di chuyển mộ. Trường hợp ký hợp đồng
với Ban Phục vụ lễ tang Thành phố để di chuyển mộ thì thanh toán theo đơn giá
di chuyển mộ do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
Điều 10. Bồi thường chi phí
di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện Điều 104 Luật Đất
đai)
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Bồi thường 10.000.000 đồng
(mười triệu đồng)/người sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở
trong phạm vi Thành phố; 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)/người sử dụng
nhà ở, đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở về tỉnh, thành phố khác.
2. Đối với tổ chức:
Đối với hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dời và di chuyển được thì đơn
vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện
trạng, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất, để thuê đơn vị
tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao
gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất), gửi Phòng Quản lý đô thị cấp huyện thẩm định để trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 11. Bồi thường thiệt
hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn
chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn (thực hiện điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
1. Căn cứ để xem xét bồi thường
thiệt hại:
a) Văn bản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác định việc ảnh hưởng;
b) Bản vẽ xác định phạm vi đất
ảnh hưởng, có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Văn bản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về biến động sử dụng đất, sử dụng tài sản.
2. Bồi thường thiệt hại về đất.
Diện tích đất ở và các loại đất
khác có đủ điều kiện được bồi thường trong cùng thửa với đất ở thuộc diện Nhà
nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn
chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại (một lần)
về đất bằng 80% đơn giá bồi thường về đất cùng loại.
Chương III
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 12. Hỗ trợ phá dỡ, di
dời cho chủ sở hữu công trình đối với công trình xây dựng có giấy phép tạm,
giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết hạn (thực hiện khoản 2 Điều 21
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Hỗ trợ phá dỡ, di dời cho chủ
sở hữu công trình bằng 80% mức bồi thường công trình theo quy định.
Điều 13. Hỗ trợ tự lo chỗ ở
mới đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (thực hiện
khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ- CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ mà không còn chỗ ở
nào khác trong địa bàn huyện nơi có đất thu hồi, không có nhu cầu thuê nhà thì
được hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà để tự lo chỗ ở mới.
Điều 14. Hỗ trợ ổn định sản
xuất kinh doanh (thực hiện Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ)
1. Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau
thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó; chi trả 01 (một)
lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
2. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ
trợ cấp ngừng việc. Mức trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiểu
nhân với số cấp bậc công việc của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành
của Nhà nước trong thời gian tối đa là 06 tháng; chi trả 01 (một) lần khi thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 15. Hỗ trợ di dời vật
nuôi (thực hiện khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ)
Đối với vật nuôi có thể di
chuyển đến cơ sở mới, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế để
quyết định mức hỗ trợ di dời; mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 30% mức bồi
thường theo quy định đối với vật nuôi cùng loại.
Điều 16. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi bị Nhà nước thu hồi đất (thực
hiện khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai và Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ)
1. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của
các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bằng 5 (năm) lần giá
đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ
các nông, lâm trường quốc doanh hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã
nông nghiệp hoặc là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang
làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm như sau:
a) Bằng 1,0 (một) lần giá đất
nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với
phần diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 01 (một) ha/ người sử dụng
đất.
b) Bằng 0,5 (không phẩy năm)
lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành
phố đối với phần diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 01 (một) ha đến 02
(hai) ha/ người sử dụng đất
c) Đối với phần diện tích đất
bị thu hồi trên 02 (hai) ha/ người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem
xét, quyết định mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc tổng mức
hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này tối đa không quá 2.500.000.000 (hai
tỷ năm trăm triệu) đồng /người sử dụng đất.
3. Diện tích đất hỗ trợ theo
khoản 1 và 2 Điều này là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176
Luật Đất đai.
Điều 17. Hỗ trợ tạm cư (thực
hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
Người có đất ở bị thu hồi trong
thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí tạm cư vào quỹ nhà thuộc sở hữu
Nhà nước. Trường hợp tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư trong
thời gian chờ bố trí tái định cư với mức 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm
nghìn đồng)/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng hoặc 3.000.000
đồng (ba triệu đồng)/hộ độc thân/tháng, nhưng mức hỗ trợ không quá 8.000.000
đồng (tám triệu đồng)/người sử dụng nhà ở, đất ở/tháng.
Điều 18. Thưởng tiến độ bàn
giao mặt bằng (thực hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Đối với người sử dụng đất
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân, có đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo quy định, đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ
thì được thưởng 3.000 đồng/m², nhưng không quá 3.000.000 đồng/người sử dụng đất;
2. Đối với người sử dụng nhà ở,
đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân:
a) Trường hợp bị thu hồi toàn
bộ hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng,
công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì được thưởng như sau:
- 5.000.000 đồng (năm triệu
đồng) /người sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng
trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;
- 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)/người
sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định trong phạm vi 15 ngày;
- 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/người
sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy
định.
b) Trường hợp bị thu hồi một
phần đất mà không phải phá dỡ toàn bộ nhà, công trình thì được thưởng theo quy
định sau:
- 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/người
sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định từ 16 ngày trở lên;
- 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/người
sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy
định trong phạm vi 15 ngày;
- 1.000.000 đồng (một triệu
đồng)/người sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng
đúng ngày quy định.
3. Đối với tổ chức kinh tế bàn
giao mặt bằng đúng tiến độ quy định: Được thưởng 10.000đ/m² đất có xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng/tổ chức
(năm trăm triệu đồng) và tối thiểu không thấp hơn 5.000.000 đồng/tổ chức (năm triệu
đồng).
4. Các dự án đầu tư quan trọng
thực hiện theo Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân
Thành phố.
Chương IV
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Tái định cư đối với
hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất
ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố khi
Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất (thực hiện
khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Đối với các quận: Thực hiện
bồi thường bằng bán căn hộ chung cư tái định cư. Trường hợp có nhu cầu bồi
thường bằng đất mà quỹ đất tái định cư trên địa bàn quận đảm bảo quy mô, diện
tích tái định cư cho dự án thì Ủy ban nhân dân quận thực hiện bồi thường bằng
giao đất ở tái định cư theo quy định; trường hợp quỹ đất tái định cư trên địa
bàn quận không đảm bảo đủ diện tích bồi thường mà có nhu cầu tái định cư trên
địa bàn các huyện khác thì Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét từng dự án cụ thể.
Việc bồi thường bằng giao đất tái định cư thực hiện theo khoản 2 Điều này.
2. Đối với các huyện, thị xã
Sơn Tây thì thực hiện bồi thường bằng giao đất ở tái định cư. Diện tích đất ở
được bồi thường bằng diện tích đất ở bị thu hồi nhưng không nhỏ hơn suất tái
định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này và không vượt
quá hạn mức giao đất ở mới tối đa tại địa phương, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Đối với trường hợp trong hộ
gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở bị thu hồi theo khoản 1, khoản 2 Điều này nếu đủ điều kiện để tách
thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi thì từng hộ
gia đình được mua 01 căn hộ tái định cư hoặc giao 01 suất đất ở tái định cư.
Trường hợp tổng diện tích căn hộ tái định cư hoặc đất ở tái định cư mà vượt quá
diện tích đất ở bị thu hồi thì được xem xét bán căn hộ có diện tích nhỏ nhất
của quỹ nhà tái định cư bố trí cho dự án hoặc bằng hạn mức giao đất ở tối thiểu
tại địa phương.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố
khuyến khích các nhà đầu tư không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh
phí xây dựng nhà ở tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
(không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp).
Điều 20. Suất tái định cư
tối thiểu và hỗ trợ tái định cư (thực hiện khoản 1 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ)
Diện tích của suất tái định cư
tối thiểu theo quy định tại khoản 10 Điều 111 của Luật Đất đai được quy định
như sau:
1. Đối với các khu vực, các dự
án thực hiện việc bồi thường, bố trí tái định cư bằng đất ở thì diện tích suất
tái định cư tối thiểu bằng diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương
do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định.
2. Đối với các khu vực, các dự
án thực hiện việc bồi thường, bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư thì diện tích
suất tái định cư tối thiểu bằng 40m².
Điều 21. Hỗ trợ tự lo tái
định cư (thực hiện Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của
Chính phủ)
1. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đủ điều kiện tái định cư theo quy định
của pháp luật có nguyện vọng nhận tiền tự lo tái định cư: Mức hỗ trợ tự lo tái
định cư bằng 10% giá đất bồi thường/m². Diện tích được hỗ trợ bằng diện tích
đất ở thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tại địa phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp nhận hỗ trợ tại khoản 1 Điều
này, nếu mua nhà tại các dự án phát triển nhà, khu đô thị mới trên địa bàn Thành
phố được xét hỗ trợ 01 (một lần) lệ phí trước bạ bằng số tiền đã nộp thuế ghi
tại hóa đơn của cơ quan thuế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của đơn
vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tiếp nhận hồ sơ về dự án,
quy hoạch, mốc giới, phạm vi giải phóng mặt bằng của các chủ đầu tư dự án.
2. Lập hồ sơ pháp lý về thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục quỹ nhà, quỹ đất tái định cư trước khi
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Lập và trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo đúng quy định; đảm bảo bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ chức thực
hiện và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
b) Quyết định thu hồi đất theo
quy định.
c) Phê duyệt các nội dung thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Phương án chi tiết bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Dự toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Quy chế bốc thăm và phương án
bố trí tái định cư.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện giải phóng mặt bằng trong
trường hợp cần thiết;
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ;
c) Ban hành các Quyết định:
Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất; Thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các Quyết định
nêu trên theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với đơn vị
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các đoàn thể để phổ biến và tuyên
truyền vận động người bị thu hồi nhà, đất chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà
nước.
2. Phối hợp với đơn vị làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư chi tiết đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan, bộ
phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai.
4. Niêm yết công khai tại Trụ
sở Ủy ban nhân dân xã và điểm dân cư các văn bản pháp lý liên quan, quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều 25. Trách nhiệm của các
Sở, ngành Thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện và đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện đúng trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư và thực hiện đúng
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đã được phê duyệt.
b) Chủ trì cùng các đơn vị liên
quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết vướng mắc về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Tổng hợp đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường giải quyết vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giá đất; phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc xây dựng đơn giá công trình, vật kiến trúc, giá bán nhà tái định cư.
b) Chủ trì cùng các ngành liên
quan trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định mức chi cho việc tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn thực hiện quyết toán sử
dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các quy
định hiện hành.
3. Sở Xây dựng
a) Rà soát nhu cầu và quỹ nhà
tái định cư, trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ
nhu cầu tái định cư của các dự án.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi thường, hỗ trợ nhà,
công trình, vật kiến trúc, mồ mả.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố giải quyết khó khăn về nhà ở cho người bị thu hồi đất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư
theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Giải quyết các vướng mắc của
Ủy ban nhân dân cấp huyện về chính sách bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi.
b) Hằng năm thông báo định kỳ
giá gạo để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống.
6. Cục Thuế thành phố Hà Nội
a) Chỉ đạo xác định mức thu
nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải
quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ngành có liên quan giải quyết những vướng
mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất với Nhà nước.
7. Các Sở, ngành khác
Có trách nhiệm phối hợp, tham
gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những nội dung
liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ
đầu tư dự án (trường hợp xác định chủ đầu tư trước khi thu hồi đất)
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án
và quy hoạch được duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng
cho chính quyền địa phương và Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Phối hợp với Đơn vị làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi
đất xây dựng Kế hoạch thu hồi đất báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đảm bảo bố trí đầy đủ, kịp
thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 27. Trách nhiệm của các
đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi thu hồi đất
1. Phối hợp với đơn vị làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cung cấp các thông tin có liên quan về
tài sản phục vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; bàn giao công
trình trên đất đúng thời hạn quy định.
2. Có phương án di chuyển và
đầu tư xây dựng, đảm bảo hoạt động của các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch được phê duyệt.
Điều 28. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với các trường hợp đã được
Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chính sách hỗ trợ khác mà không trái với
quy định của Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thi hành và Quy định này thì
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo chính sách đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận./.
PHỤ LỤC
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ KHÁC ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
1. Hỗ trợ đối với diện
tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 01/7/2014 không
được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (thực hiện khoản 7 Điều
12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ): Mức hỗ trợ
không quá 100% giá đất nông nghiệp theo bảng giá do Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành.
2. Hỗ trợ đối với diện
tích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
trước ngày 01/7/2014 không được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2 và 3
Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ (thực hiện
khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ): Mức
hỗ trợ không quá 10% giá đất của loại đất thu hồi theo bảng giá do Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành.
3. Mức hỗ trợ ổn định
đời sống đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông
nghiệp được bồi thường (thực hiện Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ): Tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng đối
với một nhân khẩu theo giá do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố
hằng năm; thời gian hỗ trợ tối đa là 03 tháng, chi trả 01 (một) lần khi thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ./.