UỶ
BAN
NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
55/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT, PHÂN LOẠI ĐẤT, PHÂN KHU VỰC ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2012.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ
sung một số điều
của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ
Tài
nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, ban hành bảng giá đất;
Căn cứ Nghị
quyết số
25/2011/NQ-HĐND
ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
230/TTr-TNMT ngày 30/12/2011 về việc xin ban hành giá đất năm 2012 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các
loại đất, phân khu vực đất, phân loại đường phố, phân vị trí các loại đất trên
địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Cục thuế tỉnh phối hợp hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây
dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế các quyết định sau: Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về giá các loại đất, phân hạng đất, phân vùng đất và phân loại đường phố, vị trí đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 của UBND tỉnh Lào Cai
về bổ sung giá đất vào bảng giá đất năm 2011 tỉnh Lào Cai; Quyết định số 1047/QĐ-UBND
ngày 09/5/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về bổ sung giá đất vào bảng giá đất năm 2011
tỉnh Lào Cai; Quyết định số 2235/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về
bổ sung giá đất vào bảng giá đất năm 2011 tỉnh Lào Cai./.
Nơi
nhận:
-
Văn
phòng
Chính
phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban
HĐND tỉnh;
- Như Điều
3;
- UBND các huyện, TP;
- Sở Tư pháp;
- Báo Lào Cai, Công báo tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, các chuyên viên.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT, PHÂN
LOẠI ĐẤT, PHÂN KHU VỰC ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Giá đất được ban hành theo Quy định này áp dụng để thu tiền sử dụng
đất,
tính thuế chuyển
quyền
sử dụng đất; xác định
giá cho thuê đất, thế chấp
quyền sử dụng đất, thu lệ phí trước bạ, xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào
giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao
đất
có thu tiền
sử dụng
đất,
tính tiền bồi
thường đối
với
người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012.
2. Các trường hợp
thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu giá cho
thuê
đất, định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh thì giá sàn do UBND tỉnh quy định sát với giá thị trường tại thời điểm định giá và
không được thấp hơn mức giá quy định trong bảng giá này.
3. Đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất tự thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì tính theo giá thực tế thoả thuận nhưng khi xác định
giá
để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì không được thấp hơn giá đất quy
định tại Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc
1. Nguyên tắc về định giá đất
a) Giá đất được xác định cụ thể cho từng tuyến đường, từng đoạn phố
và căn cứ vào mức đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội kết hợp với vị trí,
điều kiện sinh lời của đất, sát với giá thị trường và nằm trong khung giá đất do Chính
Phủ quy định.
b)
Giá đất quy định đáp ứng yêu cầu các mối quan hệ giao dịch về đất ở mức bình thường,
nhằm ổn định đời sống dân cư, phù hợp giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Đồng thời đảm bảo tính ổn định xã hội, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa,
tăng thêm nguồn thu ngân sách, tăng cường quản lý quỹ đất, thúc đẩy công tác
quản lý thực hiện quy hoạch và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
c) Giá thị trường được tham khảo để xây dựng bảng giá này là giá giao dịch mua bán trong điều kiện bình thường, trung bình phổ biến trên thị trường đã loại
bỏ
các yếu tố đột biến giá như đầu cơ mua bán với mục đích kinh doanh trục lợi.
d) Bảng
giá
đất
này
được rà soát điều
chỉnh hàng năm
và phụ thuộc vào mức đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên từng vị trí, điều kiện sinh lời của đất của từng
địa
phương
trong từng
thời
kỳ.
Trường
hợp
giá
chuyển
nhượng trên
thị
trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây chênh
lệch giá lớn: Nếu giảm 10% trở lên so với giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh
quyết định thì điều chỉnh giá
xuống; Nếu tăng từ
20% trở lên
so với giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20%
mức giá tối đa do Chính phủ quy định.
2. Căn cứ để phân loại đô thị
a) Quyết định
thành
lập
và xếp
loại đô
thị
của
cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
b) Mức độ tương đồng về trình độ phát triển, sự đầu tư quy hoạch, đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội.
3. Căn cứ để phân loại đường phố đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn
khu vực I
Đất ở nằm trong địa giới hành chính thị trấn, phường thuộc đất ở đô thị, đất
nằm trong địa giới hành chính xã thuộc đất ở nông thôn; phân loại đường phố,
phân vị trí thửa đất để tính giá trị đất trên cơ sở:
a) Sự đầu tư quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội của mỗi đô thị, khu vực.
b) Giá
trị sinh lợi,
giá
trị
sử dụng, giá trị
về cảnh
quan, khí hậu,
môi
trường… (gọi chung là giá trị sinh lợi) đã ở ổn định hay mới hình thành.
c) Trên cùng 1 (một) đường có thể có nhiều đoạn (loại) đường có giá trị sinh lợi khác nhau.
d) Đường xếp theo thứ tự từ I trở đi, đường loại I có giá trị sinh lời lớn nhất, có điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã
hội thuận lợi nhất, có mức giá cao nhất, tiếp theo sau là đường loại II, III, IV.... tương ứng với mức giá thấp dần.
4. Nguyên tắc phân vị trí đất và phân khu vực đất ở tại nông thôn
a)
Đất ở nằm trong địa giới hành chính xã thuộc đất ở nông thôn.
b)
Đối với đất nông nghiệp căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người
sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu
thụ tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông, yếu tố về chất đất, địa hình,
khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu.
c)
Đối với đất ở nông thôn việc phân loại khu vực để xác định giá đất thực hiện
theo nguyên tắc: Khu vực I gồm các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có
tên đường, các nơi đã được đầu tư xây dựng đường, có khả năng sinh lợi cao
nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; khu vực II có khả năng sinh lợi
và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn
Vị
trí của từng loại đất trong từng khu vực được xác định căn cứ vào khả năng sinh
lợi, khoảng cách tới mặt tiền của các trục đường giao thông và điều kiện kết
cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên
tắc vị trí số 1 có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi
nhất, gần trục đường giao thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ
thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
Điều 3. Tiêu thức phân loại đô thị, phân loại đường phố,
phân khu vực đất ở tại nông thôn, phân vị trí đất (Có Phụ lục số I kèm theo)
Điều 4. Phân loại đô thị, phân loại đường (Có Phụ lục số II kèm theo)
Điều 5. Giá đất ở tại đô thị
Đô thị bao gồm thành phố, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định
thành lập và
xếp loại
đô thị
(theo Nghị
định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất).
1. Phân loại đường phố và giá đất ở tại đô thị xây dựng cho từng loại đô thị,
cho
từng huyện, thành phố.
2. Xác định vị trí đất đô thị:
a) Trong cùng một thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường
phố (mặt tiền), các vị trí đất được xác định như sau:
- Vị trí 1: Được tính từ chỉ giới đường đỏ có chiều rộng và chiều sâu theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vị trí 2:
Tiếp theo sau vị trí 1.
b) Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1;
- Vị trí 2: Tính bằng 0,6 so với vị trí 1;
c) Trường hợp thửa đất có 2 mặt đường thì giá trị thửa đất được tính theo
đường phố có giá trị cao hơn.
Điều 6. Giá đất ở tại nông thôn
1. Giá đất ở tại nông thôn khu vực I
a) Đất ở tại nông thôn khu vực I gồm
các thị tứ, trung
tâm xã, trung tâm
cụm xã đã có tên đường, các nơi đã được đầu tư xây dựng đường, có thể phân
loại đường, xây dựng giá đất cho từng loại đường.
b) Xác định vị trí đất:
Trong cùng một thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường (mặt
tiền), các vị trí đất được xác định như sau:
- Vị trí 1: Được tính từ chỉ giới đường đỏ có chiều rộng và chiều sâu theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vị trí 2: Tiếp theo
sau vị trí 1.
c) Hệ số giá đất của
từng vị trí được xác định như sau:
- Vị trí 1: Hệ số 1;
- Vị trí 2: Tính bằng
0,6 so với vị trí 1;
d) Trường hợp thửa đất
có 2 mặt đường thì giá trị thửa đất được tính theo đường phố có giá trị cao hơn.
2. Giá đất ở tại nông thôn khu vực
II: Là những vị trí còn lại trên địa bàn xã;
Giá đất được quy định cho từng huyện, theo từng vị trí.
Điều 7. Giá đất nông nghiệp
Giá đất được quy định cho từng huyện, theo từng vị trí, loại đất.
Điều 8. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất làm mặt bằng sản
xuất, đất xây dựng trụ sở giao dịch, đất làm cửa hàng kinh doanh, đất xây dựng nhà hàng, khách sạn... của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
2. Xác định vị trí:
Trong cùng một thửa đất có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường (mặt
tiền), các vị trí đất được xác định như sau:
a) Vị trí 1: Được tính từ chỉ giới đường đỏ có chiều rộng và chiều sâu theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Vị trí 2: Tiếp theo sau vị trí 1.
3. Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:
a) Vị trí 1: Hệ số 1;
b) Vị trí 2: Tính bằng 0,4 so với vị trí 1;
4. Trường hợp thửa đất có 2 mặt đường thì giá trị thửa đất được tính theo
đường phố có giá trị cao hơn.
5. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp vị trí 1 được tính bằng 70% giá đất ở tại vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo tính theo hệ số và vị trí
quy định cho đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
6. Giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại
các
khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trên địa bàn thành phố Lào Cai xây dựng một
biểu riêng.
7. Đất phi nông nghiệp khác, giá đất được tính như đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
8. Đối với đất
phi nông
nghiệp, đất
trụ sở cơ quan đơn vị sự
nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định.
Điều 9. Bảng giá đất các huyện, thành phố
1. Bảng giá đất huyện Bắc Hà: Phụ lục số III kèm theo.
2. Bảng giá đất huyện Bảo Thắng:
Phụ lục số IV kèm theo.
3. Bảng giá đất huyện Bảo Yên: Phụ lục số V kèm theo.
4. Bảng giá đất huyện Bát Xát: Phụ lục số VI kèm theo.
5.
Bảng giá đất Mường Khương: Phụ lục số VII kèm theo.
6. Bảng giá đất huyện Sa Pa: Phụ lục số VIII kèm theo.
7. Bảng giá đất huyện Si Ma Cai: Phụ lục số IX kèm theo.
8. Bảng giá đất huyện Văn Bàn: Phụ lục số X kèm theo.
9. Bảng giá đất thành phố Lào Cai: Phụ lục số XI kèm theo.
Điều 10. Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ giá đất rừng sản xuất liền kề đã có trong bảng giá đất của tỉnh để quyết định cụ thể cho từng dự án.
Điều 11. Giá đất chưa sử dụng
Đối với
các
loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng (bao
gồm
đất
bằng
chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
giá
của các loại đất liền kề
đã có trong bảng giá đất để quyết định mức giá đất cụ thể.
Điều 12. Giá đất giáp ranh
Các khu vực đất giáp ranh có giá trị chênh lệch khác nhau, ở vị trí giáp ranh
được tính giá bình quân giữa giá đất cao và giá đất thấp theo mốc giáp ranh giá đất cao xuống giá đất thấp với khoảng cách cụ thể như sau:
1. Đối với đất đô thị (đoạn đường chuyển tiếp được tính cho cả trục đường
có
địa giới hành chính khác nhau) là 50 m.
2. Đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các khu vực là 150 m.
3. Đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn trong nội huyện là 200 m.
4. Đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các huyện là 300 m.
Điều 13. Xử lý chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã hoàn thành thủ tục và nộp tiền cấp quyền sử dụng đất trước 31/12/2011 được
thực hiện theo quy định hiện hành thu tiền sử
dụng đất
của
tỉnh có hiệu lực đến 31/12/2011.
2. Các
trường
hợp
chưa hoàn thành hồ
sơ thủ
tục
nộp tiền cấp quyền sử
dụng đất thì chuyển sang thực hiện giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo Quy
định này kể từ 01/01/2012, trừ các trường hợp phải xử lý tồn tại, được thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh Lào Cai.
3. Trường hợp thuộc đối tượng bồi thường giải phóng mặt bằng:
a)
Trường hợp đã thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, nhận tiền bồi thường, được
bố trí tái định cư ở nơi ở mới thì thực hiện hoàn tất các thủ tục bồi thường và
giao đất tái định cư theo quy định của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành trước 01/01/2012.
b)
Trường hợp đã nhận tiền bồi thường (hoặc không nhận) và đề nghị tính lại tiền
bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xem xét giải quyết.
-
Nếu dự án đã thực hiện thống kê, phê duyệt bồi thường giải phóng mặt bằng, có kinh
phí mà không nhận tiền bồi thường thì thực hiện di chuyển giải phóng mặt bằng theo
quy định không phê duyệt lại.
-
Nếu dự án đang chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng thì tiếp tục thực hiện và
không xem xét lại.
- Nếu dự án đã thực hiện thống kê áp giá, chưa chi trả kinh phí hoặc chưa có nguồn chi trả thì áp giá và trình phê duyệt lại kinh phí bồi thường theo giá mới.
Hộ nhận đất ở khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo Quy định này kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định này.
a) Tổ chức
việc thẩm định
phương án
điều chỉnh giá
đất
của các huyện, thành phố trình UBND tỉnh quyết định hàng năm và khi phải điều chỉnh giá đất;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện giá các loại đất trên địa bàn và
tổng
hợp
các
vướng mắc phát sinh,
báo
cáo UBND tỉnh xem
xét,
giải
quyết theo quy định.
2. Giao Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thu tiền sử dụng đất theo Quy định này.
3. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
đảm bảo đúng Quy định này; chủ động rà soát lập phương án điều chỉnh phân loại đường phố,
khu vực đất,
vị
trí đất, giá
đất trên địa bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.