QUY ĐỊNH
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Quy định bồi
thường về hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo văn bản số 6429/UBND-SX ngày
21/12/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện
bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB).
Chương II
PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT
Điều 2. Điều kiện để
được bồi thường, hỗ trợ về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004, của Chính phủ):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất được
thu hồi (gọi chung là người được Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường về đất
khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban
nhân dân xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của
các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân xã xác nhận là không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời
điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc, không phải
là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia
đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các
công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất
hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia
đình, cá nhân.
Điều 3. Hạn mức đất ở
(thổ cư) được bồi thường:
1. Đất ở (thổ cư) của hộ gia đình, cá nhân là đất
để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích
xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây
dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
2. Hạn mức đất ở (thổ cư) được bồi thường căn cứ
vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng
hộ. Trong trường hợp chưa ghi thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
3. Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối đa không quá
300m2 cho mỗi hộ.
4. Riêng những hộ sử dụng đất ở (thổ cư) kết hợp
với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá hạn mức đất ở, nếu tự tiện
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó
được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
Điều 4. Phương thức bồi
thường:
(Áp dụng theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính)
1. Đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định
tại Điều 1 nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì được bồi
thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông
nghiệp và phí trước bạ 1% đối với các loại đất.
- Riêng đối với đất ở đủ điều kiện bồi thường
theo quy định tại khoản 8, Điều 1 thì được bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày
01/7/2004: đối với đất ở thì được bồi thường 49% đơn giá quy định, (trừ tiền sử
dụng đất (SDĐ) 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi
thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước
bạ 1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004: thì không
được bồi thường đất ở (thổ cư) mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
+ Đất đang có tranh chấp: vẫn được xem xét bồi
thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên, nhưng việc chi trả được thực hiện
khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ xử lý, các
bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ xây dựng công
trình và trong khi chờ đợi giải quyết tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân huyện có
trách nhiệm nhận toàn bộ số tiền bồi thường gởi vào tài khoản tiền gửi ngân
hàng.
2. Đối với doanh nghiệp, công ty, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội:
a) Nếu đất đã được Nhà nước giao nhưng không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công, mà tiền
đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và đất Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm thì không thực hiện bồi thường về đất, mà chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Nếu đất đã được Nhà nước giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước thì bồi thường về đất theo đơn giá quy định;
c) Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa
phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng
có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm vi giải
tỏa.
3. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch
sử, đình chùa, nhà thờ... sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá trình cấp thẩm quyền
xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng
nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất, mà chỉ xét bồi thường
tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn giá bồi thường:
Áp dụng theo Quyết định số 267/2006/QĐ-UBND ngày
25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời có xem xét trợ giá. Đơn giá cụ thể
như sau:
1. Đất ở (thổ cư) tại nông thôn:
* Các tuyến đường nhựa và đường
giao thông nông thôn (GTNT) (có mặt đường > 4 m) trong khu vực
xã Bạch Đằng là khu vực 2, Hệ số Đ = 0,65 (Theo Quyết định 267/2006/QĐ-UBND xã
Bạch Đằng là khu vực 2 có hệ số Đ là 0,5 nhưng hiện tại đường giao thông đã được
nâng cấp mở rộng và hoàn thành đưa vào sử dụng cuối năm 2006, đồng thời là khu
dân cư sống tập trung theo ven sông Đồng Nai cũng là đầu mối giao thông chính bằng
đường thủy, hệ số sinh lợi đã được nâng lên. Vì vậy trợ giá đất ở bằng hình thức
tăng hệ số Đ thêm 0,15), cụ thể đơn giá đất ở được xác định là:
- Đất hạng 1: Tiếp giáp đường bộ, đường sông và
cách hành lang bảo vệ (HLBV) trong phạm vi 50m: 292.500 đ/m2 (Bao
gồm: 450.000 đ/m2 x 0,65).
- Đất hạng 2: Không tiếp giáp đường bộ, đường
sông và cách HLBV trong phạm vi trên 50 đến 100 m: 227.500 đ/m2 (Bao
gồm: 350.000 đ/m2 x 0,65).
- Đất hạng 3: Cách HLBV đường bộ, đường sông từ
trên 100m: 162.500 đ/m2 (Bao gồm: 250.000 đ/m2 x
0,65).
2. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
Đất sản xuất nông, lâm nghiệp bao gồm cây hàng
năm và cây lâu năm. Đối với xã Bạch Đằng cây lâu năm (cây ăn trái) thường tập
trung vào khu dân cư, đây là nguồn thu nhập chính của các hộ dân và cây hàng
năm là ruộng lúa được phục vụ bởi hệ thống thủy lợi được bê tông hóa góp phần
tăng năng suất cũng như tăng hạng đất so với trước đây và hệ số sinh lợi trong
sản xuất của các hộ dân còn cao đối với đất sản xuất gần trục lộ chính. Vì vậy
ngoài đơn giá đất theo Quyết định 267/2006/QĐ-UBND tăng cự ly khoảng cách của
các hạng đất như sau:
- Đất cách HLBV đường bộ, đường sông 100 m:
52.500 đ/m2 (Bao gồm giá đất hạng 4 là 35.000 đ/m2
nhân với hệ số tiếp giáp trục đường chính là 1,5).
- Không tiếp giáp đường và cách HLBV đường bộ,
đường sông trong phạm vi từ trên 100 m đến 200 m: 42.000 đ/m2 (Bao
gồm giá đất hạng 4 là 35.000 đ/m2 nhân với hệ số 1,2)
- Từ trên 200 m trở lên: 35.000 đ/m2.
- Đối với đất vườn (cây ăn trái) ngoài phạm vi
áp dụng đơn giá đất trên còn được hỗ trợ thêm 20.000 đ/m2.
3. Đất vườn ao liền kề đất ở:
- Cách HLBV đường bộ, đường sông 50m: 199.000
đ/m2 (Bao gồm: Cộng đất nông, lâm nghiệp 52.500 đ/m2 với
đất ở 292.500 đ/m2 nhân 50%).
- Không tiếp giáp và cách HLBV đường bộ, đường
sông trong phạm vi trên 50 m đến 100 m: 156.000 đ/m2 (Bao gồm: Cộng
đất nông, lâm nghiệp 42.000 đ/m2 với đất ở 227.500 đ/m2
nhân 50%).
- Cách HLBV đường bộ, đường sông trên 100:
116.500 đ/m2 (Bao gồm: Cộng đất nông, lâm nghiệp 35.000
đ/m2 với đất ở 162.500 đ/m2 nhân 50%).
- Đối với hầm hố tự nhiên bồi thường bằng 30%
theo đơn giá quy định.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 6. Quy định chung:
Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày
29 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về giá
bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
cụ thể như sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
a) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có
đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
quy định.
b) Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp,
không hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước
ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà chỉ xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đã công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã cắm mốc
thì không được bồi thường mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công phá dỡ không quá 30%
giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội
đồng bồi thường giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
b) Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không hỗ trợ, người có
công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng
được nữa thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi
thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa
thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công
trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá
100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
5. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật không còn
sử dụng thì không xem xét bồi thường hỗ trợ.
Điều 7. Đơn giá bồi thường
nhà ở: (Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND, ngày
29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương, có xem xét trợ giá đối với nhà cấp 3, cấp 4,
nhà tạm do xã Bạch Đằng là cù lao chi phí vận chuyển cao hơn).
1. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 01 trệt 02 lầu, mái bê
tông, cột bê tông, nền gạch bông, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.000.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp III B: Loại 01 trệt 02 lầu, mái
ngói, tole hoặc fibro, cột bê tông, nền gạch bông, tường xây gạch (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 1.800.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp III C: Loại 01 trệt 02 lầu trở xuống,
sàn bê tông, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và nhà cấp III
khác còn lại: 1.550.000 đ/m2 xây dựng.
2. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái
ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột bêtông, nền gạch men hoặc gạch bông:
1.300.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái
tole, mái fibro trần các loại, tường gạch xây, cột xây gạch, nền gạch men hoặc
gạch bông: 1.000.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IV C: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái
các loại, không trần, tường xây gạch hoặc vật liệu khác, cột xây gạch hoặc gỗ;
sắt, nền gạch tàu, xi măng và các loại cấp IV C khác: 800.000 đ/m2
xây dựng.
3. Nhà tạm:
- Loại A: Nhà mái ngói, tole fibro xi
măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng:
450.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại B: Nhà mái ngói hay tole, fibro xi
măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc tole,… nền đất: 250.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại C: Nhà mái lá, cột gỗ, nền đất,
vách tạm: 200.000 đ/m2 xây dựng.
Điều 8. Đơn giá bồi thường
nhà xưởng:
1. Xưởng loại 1: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc
tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng
không xây bao che: 700.000 đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt,
xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2
xây dựng.
4. Xưởng cấp IV: Kết cấu giống loại III nhưng
không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.
5. Chi phí di dời và lắp đặt máy móc thiết bị,
công trình điện, cấp thoát nước được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng
tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn
kho được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Tổ kiểm kê giải tỏa
trực tiếp xác định.
Điều 9. Đơn giá bồi thường
công trình phụ, vật kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m3 (xây độc lập)
có ốp gạch men tính thêm 120.000đ/m2.
- Nhà tắm biệt lập (loại nhà tạm): 100.000 đ/m2,
nếu có lát nền được tính thêm 40.000 đ/m2.
- Gác gỗ: 150.000 đ/m2.
- Chuồng heo xây gạch, nền xi măng, cột xây, lợp
tôn hoặc ngói: 200.000 đ/m2. Các loại khác còn lại 150.000 đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi súc vật khác: Cột kèo gỗ,
mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2.
- Giếng đào F <150 cm: 1.000.000 đ/cái, (Nếu
có đặt cống bê tông được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái. Đối với hộ giải
tỏa trắng
(Đối với hộ giải tỏa một phần thì hỗ trợ 500.000
đ/cái).
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái. Đối với hộ giải tỏa
trắng
(Đối với hộ di dời thì chỉ hỗ trợ 200.000
đ/cái).
- Điện thoại: 700.000 đ/cái. Đối với hộ giải tỏa
trắng
(Đối với hộ di dời thì chỉ hỗ trợ 100.000
đ/cái).
- Đồng hồ nước 400.000 đ/cái. Đối với hộ giải tỏa
trắng
(Đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái).
2. Vật kiến trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng : 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa : 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân lót
gạch men, sân lót gạch bông: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2. (có rải
đá mi tính thêm 3.500 đ/m2).
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc tường xây gạch
+ song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì đơn
giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây .
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp
gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời).
- Rào lưới B40 bán kiên cố 30.000 đ/m2,
kiên cố: 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2,
kiên cố: 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời): 25.000 đ/m2,
loại khác: 15.000 đ/m2.
- Cầu bê tông: 120.000 đ/m2; Cầu gỗ:
50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).
- Rào cây xanh (hoặc hình thức tương tự), có cắt
tỉa: 30.000 đ/m2.
- Giá trị còn lại của các công trình phụ và vật
kiến trúc được tính 100%.
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2:
2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê
tông kiên cố hoặc mả đá ong có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được
Tổ chuyên viên bồi thường tính theo chi phí thực tế.
- Mả mới chôn dưới 01 năm (tại thời điểm kiểm kê
xác định) được tính thêm 1.900.000 đ/cái.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa thoát nước phi 2,7cm - 10cm: 5.000
đ/m dài.
- Ống nhựa thoát nước phi 10 cm trở lên: 12.000
đ/m dài.
- Ống sành thoát nước F (10 – 20) cm: 15.000 đ/m
dài.
- Ống bê tông tiêu nước F <= 100 cm: 40.000
đ/m dài.
- Ống bê tông tiêu nước F > 100 cm: 120.000
đ/m dài.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao co H < 1.5m
(xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ), loại khác:
50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các
loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bê tông cao trên 4m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT F 100 cm: 140.000đ/m dài
(xây độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000 đ/cái.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
Một số loại vật kiến trúc, kết cấu xây dựng khác
không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo
giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức vật liệu, nhân công theo quy định hiện
hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa,
thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương IV
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI VÀ
HOA MÀU
(Áp dụng Quyết định
số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương)
Điều 10. Cây ngắn ngày:
- Lúa: 2.000 đ/m2.
- Mía vụ 1: 3.000 đ/m2, Vụ 2: 2.500
đ/m2, Vụ 3: 2.000 đ/m2.
- Đậu các loại: 1.750 đ/m2.
- Mì, bắp, khoai củ các loại: 1.000 đ/m2.
- Rau gia vị: 3.000 đ/m2.
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2.
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2.
- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2.
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2.
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây.
Điều 11. Cây công nghiệp:
1. Cây cao su: (Mật độ tối đa 555 cây/ha)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 150.000 đ/cây.
2. Cây điều: (Mật độ tối đa 277 cây/ha)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi: 90.000 đ/cây.
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi: 140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
3. Cây tiêu: (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng
cây tạp)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/nọc.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/nọc.
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi: 120.000 đ/nọc.
- Trên 15 năm tuổi: 50.000 đ/nọc.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000
đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 – 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
5. Cây lài, trà:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000 đ/cây.
- Từ 4 năm đến 8 năm tuổi: 12.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
Điều 12. Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000 đ/cây.
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi đến 10 năm tuổi: 600.000
đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 1.000.000 đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép
được nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi,
dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng
quân, thanh long, sabôchê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơri, cóc,
xirô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây.
6. Đu đủ, chuối: (Mật độ tối đa 2.000 cây/ha)
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây.
7. Thơm: (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha).
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 200 đ/cây.
- Chưa thu hoạch: 1.000 đ/bụi.
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/bụi.
8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng,
liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có
trong đơn giá: 30.000 đ/cây.
Điều 13. Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 4.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 6.000 đ/cây.
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 3.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây.
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 800 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
4. Bạch đàn, tràm và lồng mức (Mật độ tối đa 2.500
cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha) xoan, so đũa, trường:
- Loại trồng dưới 1 năm: 2.000 đ/cây (trừ cây dầu).
- Loại trồng trên 1 năm tuổi và có đường kính nhỏ
hơn 10 cm: 8.000 đ/cây.
- Loại trồng có đường kính từ 10 cm đến 20 cm:
20.000 đ/cây.
- Loại có đường kính lớn hơn 20 cm: 50.000
đ/cây.
* Đối với những cây trồng không có trong Quyết
định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
* Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới
đất).
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2.
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.
- Bông trang thường, phát tài, chuổi ngọc...:
15.000 đ/cây.
- Mai cảnh:
+ Từ 1 đến 5 năm: 15.000 đ/cây.
+ Trên 5 năm: 60.000 đ/cây.
- Các loại kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, ngọc
lan, cây tùng, mai chiếu thủy...: 50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại
kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
Điều 14. Chính sách hỗ
trợ đối với các hộ giải tỏa trắng: (Đối với trường hợp bị giải tỏa trắng; giải
tỏa trắng là giải tỏa toàn bộ ngôi nhà và toàn bộ diện tích đất khu vực ngôi
nhà).
1. Hỗ trợ để ổn định đời sống:
a) 1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại
căn nhà phải giải tỏa.
b) Đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền) được hỗ trợ thêm:
- Bà mẹ Việt nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ
trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đ/hộ.
- Thương binh 1/4, 2/4, 3/4, 4/4, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
- Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đ/hộ.
2. Hỗ trợ di dời:
a) Đối với nhà cấp IV trở xuống: 2.000.000 đ/hộ.
b) Đối với nhà cấp III trở lên: 3.000.000 đ/hộ.
3. Hỗ trợ do ngừng sản xuất kinh doanh: Đối
với hộ kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về
đăng ký kinh doanh (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
a) Hộ có doanh thu dưới 10 triệu đồng/tháng thì
hỗ trợ 10% doanh thu 1 tháng, trong 6 tháng;
b) Hộ có doanh thu 10 triệu đồng trở lên thì hỗ
trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 6 triệu đồng;
c) Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung
bình các tháng của năm gần nhất, theo xác định của Chi cục Thuế nơi hộ sản xuất
kinh doanh;
d) Đối với doanh nghiệp thì được hỗ trợ do ngừng
sản xuất bằng 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động đã đăng ký bảo hiểm;
e) Đối với hộ có đất nông, lâm nghiệp bị thu hồi:
- Được hỗ trợ chi phí đào tạo tay nghề để chuyển
đổi nghề nghiệp cho những người trong độ tuổi lao động là 2.500.000 đ/người (có
xác nhận của chính quyền địa phương là người trực tiếp lao động nông nghiệp).
- Hỗ trợ ngừng sản xuất khi thu hồi đất nông,
lâm nghiệp: 2.400 đ/m2.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị
lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
a) Nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thì
được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang
thuê.
b) Trường hợp chỉ giải tỏa một phần thì người
thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
(phần này Hội đồng giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê)
và diện tích cơ nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa
nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
Điều 15. Chính sách tái
định cư và hỗ trợ tái định cư:
Chủ đầu tư có trách nhiệm sắp xếp bố trí chỗ ở mới
cho các hộ dân tái định cư.
a) Đối với những hộ giải tỏa toàn bộ diện tích
nhà ở, đất ở và có khả năng tự tìm nơi ở mới thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất
ở theo quy định còn được xem xét trợ cấp thêm 500.000 đ/m2 đối với
diện tích nhà ở xây dựng bị giải tỏa (không bao gồm công trình phụ).
b) Đối với những hộ bị giải tỏa toàn bộ diện
tích nhà ở, đất ở không còn nơi xây dựng nhà khác để ở thì bố trí vào khu quy
hoạch, ngoài việc bồi thường theo quy định còn được hỗ trợ thuê nhà ở là
500.000 đồng/tháng/hộ trong khi chờ đổi đất nhưng không quá 06 tháng. Diện tích
đất ở đổi vào khu quy hoạch tái định cư bằng diện tích đất ở (thổ cư) trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ. Nếu đất đổi có giá trị thấp hơn giá trị
đất ở của hộ bị giải tỏa, chủ đầu tư sẽ bồi thường giá chênh lệch cho hộ đổi đất.
Hội đồng bồi thường giải tỏa mặt bằng kiến nghị cấp thẩm quyền từng trường hợp
cụ thể.
c) Chính sách hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất
nông, lâm nghiệp:
- Hộ có đất nông, lâm nghiệp bị giải tỏa được hỗ
trợ nhận lô đất nền trong khu quy hoạch tái định cư của dự án theo tỷ lệ 3% đất
nông, lâm nghiệp bị thu hồi (01 lô đất nền diện tích quy hoạch là 100 m2,
300 m2). Chủ đầu tư sẽ nộp chi phí tiền sử dụng đất và các lệ phí địa
chính để cấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở (thổ cư) cho các hộ dân. Trường hợp các
hộ dân không nhận đất nền trong khu tái định cư thì sẽ được hỗ trợ bằng tiền là
292.500 đ/m2.
- Trường hợp đất nông, lâm nghiệp bị thu hồi được
quy đổi theo tỷ lệ 3% mà sau khi các hộ dân đã nhận đất nền (lô 100 m2
hoặc 300 m2) còn thừa diện tích đất nền, phần thừa này không đủ để cấp
01 lô sẽ được hỗ trợ bằng tiền là 292.500 đ/m2.
- Trường hợp đất nông, lâm nghiệp thu hồi được
quy đổi theo tỷ lệ 3% mà diện tích không đủ nhận 01 lô đất nền (lô 100 m2
hoặc 300 m2) nhưng có nhu cầu mua thêm để đủ 01 lô nền thì các hộ
dân sẽ nộp phần chênh lệch nhu cầu mua thêm với đơn giá là 292.500 đ/m2
để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ ở cho các hộ.
d) Đối với trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ
trợ mà vẫn không đảm bảo ổn định được đời sống của nhân dân thì chủ đầu tư sẽ
xem xét từng trường hợp cụ thể và đề nghị cấp thẩm quyền quyết định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘ GIA
ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
(Điều 37, Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Điều 16. Ngoài các điều
khoản quy định tại Điều 37, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004
của Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình còn phải có trách nhiệm chấp hành
đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế buộc phải
di chuyển để giải phóng mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều
47, của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Chương VI
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
(Điều 49, Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Điều 17. Khiếu nại và
giải quyết khiếu nại:
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của
pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 và
Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và pháp luật Khiếu nại tố cáo.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị
thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch
và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.