ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2000/QĐ-UB
|
Cần Thơ, ngày
24 tháng 08 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21-6-1994;
Căn cứ Bộ luật Dân sự; Luật Đất
đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định
04/2000/NĐ-CP ngày 11-2-2000 của Chính phủ v/v thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày
05-07-1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Chỉ thị số 346/TTg ngày 05-07-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực
hiện các Nghị định của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
đô thị và mua bán, kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số
18/1999/CT-TTg ngày 01-07-1999 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
1442/1999//TTLT-TCĐC-BTC của Tổng cục Địa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC
ngày 16-03-1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Địa
chính, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về
trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 09 năm 2000 và thay thế Quyết định số 2897/QĐ.UBT.97 ngày 18-11-1997 của
UBND tỉnh Cần Thơ “V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở tại đô thị tỉnh Cần Thơ”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân TP Cần Thơ, Chủ tịch UBND TX
Vị Thanh, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch Hội đồng nhà đất tỉnh, các cơ quan, đơn
vị, địa phương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Lê Nam Giới
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2000/QĐ-UB
ngày 24 tháng 08 năm 2000 của UBND tỉnh Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đất đô thị là đất nội thành, thị xã, thị trấn theo quy định
tại Điều 55 Luật Đất đai. Đất ngoại thành, ngoại thị đã quy hoạch phát triển đô
thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cũng được quản lý như đất đô
thị.
Điều 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người
sử dụng đất) đang sử dụng đất nêu tại Điều 1 Quyết định này chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (GCNQSHNƠ và QSDĐƠ) theo quy định, đều phải kê khai đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại UBND phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp phường) nơi đang sử dụng đất.
Điều 3. Việc kê khai đăng ký tại Điều 2 Quyết định này được thực
hiện như sau:
3.1 Đối với đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia
đình, cá nhân thì chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 17 Ban luật Dân sự có trách nhiệm kê khai đăng ký. Trường hợp
trong hộ gia đình không có thành viên nào đã thành niên hoặc đã thành niên
nhưng người đó mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì việc kê khai đăng ký thông qua người đại diện theo quy định Bộ luật Dân sự.
3.2 Đối với đất thuộc quyền sử dụng của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế thì
Thủ trưởng hoặc người được ủy quyền của các tổ chức đó chịu trách nhiệm kê khai
đăng ký.
3.3 Đối với đất được quyền sử dụng chung, người
chịu trách nhiệm kê khai đăng ký là từng chủ sử dụng hoặc người đại diện hợp
pháp của từng chủ sử dụng.
Trường hợp đất có nhà chung cư thuộc các hình thức
sử dụng nêu tại điểm 3.3 Điều này, chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư đó
chịu trách nhiệm kê khai, đăng ký theo quy định sau:
Nhà chung cư thuộc sở hữu chung hợp nhất không
phân chia (nhà nhiều tầng) thì từng chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó đều có
quyền kê khai, đăng ký toàn bộ diện tích đất ở của nhà chung cư.
Phần đất liền kề hoặc đất lưu không trong phạm
vi của nhà chung cư đó (nếu có) do người đại diện hợp pháp của các chủ sở hữu
nhà chung cư đó kê khai , đăng ký.
Việc kê khai đăng ký của người sử dụng đất, người
giám hộ nêu tại các điểm 3.1, 3.2, 3.3 Điều này bao gồm đất có nhà ở, đất ở
chưa xây dựng nhà, toàn bộ đất liền kế với đất có nhà ở hoặc diện tích đất lưu
không của mỗi nhà ở theo quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt (nhà chung cư).
3.4 Đối với đất, đất có nhà ở nhưng không xác định
được chủ sở hữu nhà hoặc chủ sở hữu nhà vắng mặt mà không có người đại diện hợp
pháp, thì UBND phường kê khai, đăng ký đất, nhà đó. Trường hợp đất, nhà đang có
tranh chấp, các bên tranh chấp có quyền kê khai đăng ký phần diện tích có tranh
chấp.
3.5 Đối với các trường hợp đất chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất... Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
17/1999/NĐ-CP ngày 29-03-1999 của Chính phủ.
Điều 4. Việc cấp GCNQSDĐ, GCNQSHNƠ và QSDĐƠ tại đô thị được thực hiện
như sau:
4.1 Người sử dụng đất tại đô thị được cấp
GCNQSDĐ nếu có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
04/CP ngày 11-02-2000 của Chính phủ.
4.2 Người sử dụng đất ở tại đô thị không các giấy
tờ nêu tại điểm 4.1 Điều này, nếu được UBND phường xác nhận (vào đơn kê khai
đăng ký QSDĐ) đất đã sử dụng ổn định (ghi rõ thời gian), phù hợp với quy hoạch,
hiện không có tranh chấp, không vi phạm hành lang an toàn các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị thì người sử dụng đất được xét cấp GCNQSDĐ.
4.3 Người sử dụng đất được xét cấp GCNQSDĐ theo
mẫu GCNQSDĐ do Tổng cục Địa chính phát hành. Các mẫu GCNQSDĐ không đúng quy định
hiện hành phải đổi lại theo đúng quy định của pháp luật.
4.4 Đối với đất có nhà chủ sử dụng được cấp
GCNQSHNƠ và GCNQSDĐ theo Nghị định 60/CP ngày 05-07-1994 của Chính phủ, nếu chủ
sử dụng có yêu cầu cấp GCNQSDĐ trước thì trong hồ sơ đăng ký phải nộp kèm theo
bản sao giấy tờ nhà trên phần đất đó, khi nào người sử dụng có yêu cầu cấp
GCNQSHNƠ và QSDĐƠ thì nhập đổi lại giấy.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ gồm:
5.1 Đơn đăng ký nhà ở, đất ở;
5.2 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
5.3 Biên bản xác minh ranh giới, mốc giới thửa đất;
5.4 Bản vẽ hiện trạng nhà (nếu có yêu cầu);
5.5 Bản chính các giấy tờ pháp lý có liên quan về
nhà, đất;
5.6 Bản chính biên lai thuế nhà, đất năm xin
đăng ký cấp giấy phải đủ diện tích;
5.7 Tờ trình về nguồn gốc nhà đất (nếu với nhà đấy
không có các loại giấy tờ được quy định tại điểm 4.1 Điều 4 Quy định này).
Hồ sơ được in thành 03 bộ (nếu đất không có nhà
thì 02 bộ), sau khi cấp GCNQSDĐ lưu hồ sơ tại Sở Địa chính, Sở Xây dựng và Cục
thuế tỉnh.
Điều 6. Người được cấp GCNQSDĐ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước, trường hợp chưa có điều kiện để thanh toán thì được
ghi nợ vào GCNQSDĐ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21-09-1999 của Tổng cục Địa chính- Bộ Tài chính, cụ
thể thực hiện như sau:
Người sử dụng đất làm đơn xin ghi nợ có xác nhận
của UBND phường cho ghi nợ hoặc không cho ghi nợ.
Sở Địa chính lập danh sách những người được ghi
nợ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt Sở Địa chính lập
các thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định.
Điều 7. Đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích thửa đất do Trung
tâm Đo đạc Bản đồ (hoặc do cơ quan, đơn vị có chức năng Đo đạc Bản đồ) thực hiện.
Từng địa bàn huyện, thị xã, phố tùy theo nhu cầu có thể thành lập các tổ chức
đo đạc trực thuộc Trung tâm. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu của
chủ sử dụng đất, Trung tâm Đo đạc Bản đồ (hoặc cơ quan, đơn vị có chức năng Đo
đạc Bản đồ) phải hoàn thành hồ sơ kỹ thuật thửa đất và giao cho chủ sử dụng.
Điều 8. Bản vẽ nhà do các tổ chức thuộc ngành xây dựng đo đạc và lập.
Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu của chủ sở hữu nhà, các tổ chức
thuộc ngành xây dựng phải hoàn thành bản vẽ nhà và giao cho chủ sở hữu.
Điều 9. Việc lập hồ sơ kỹ thuật thuật thửa đất, biên bản xác định
ranh giới, mốc giới của thửa đất và bản vẽ hiện trạng nhà do chủ sử dụng trực
tiếp liên hệ với các cơ quan, tổ chức nêu tại Điều 7, Điều 8 Quy định này để thực
hiện.
Chương II
THỦ TỤC KÊ KAI ĐĂNG KÝ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 10. Hội đồng đăng ký nhà đất phường.
10.1 Thànnh lập hội đồng đăng ký nhà đất: Hội đồng
có từ 07-09 thành viên gồm các thành viên bắt buộc sau đây:
Phó chủ tịch UBND phường Chủ tịch Hội đồng
Cán bộ Tư pháp phường Phó Chủ tịch Hội đồng
Cán bộ Địa chính phường ủy viên thường trực
Đại diện MTTQ ủy viên
Chủ tịch HĐND ủy viên
Cán bộ thuế phường ủy viên
Cán bộ phòng ban Địa chính cấp huyện ủy viên
Khi phân loại xét đơn kê khai nhà đất ở tổ dân
phố nào thì tổ trưởng tổ dân phố đó được mời tham gia thành viên của Hội đồng.
Ngoài số thành viên nêu trên, tùy theo tình hình
cụ thể của mỗi phường, Hội đồng có thể mời thêm một số thành phần khác tham
gia.
10.2 Thủ tục thành lập và chế độ làm việc của Hội
đồng đăng ký nhà đất phường do UBND phường đề xuất nhân sự của Hội đồng, UBND
thành phố, thị xã, huyện xem xét và ra quyết định thành lập.
Hội đồng họp dưới sự điều khiển của Chủ tịch hội
đồng để xem xét từng đơn kê khai đăng ký. Việc xét duyệt của Hội đồng có thể được
tiến hành đồng loạt cho nhiều hồ sơ đăng ký (kê khai đồng loạt) hoặc cho một số
ít hồ sơ (kê khai riêng lẻ).
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc “biểu quyết
theo đa số”, có ý kiến không thống nhất với kết luận chung được bảo lưu và ghi
vào biên bản.
Trong quá trình Hội đồng làm việc, UBND thành phố,
thị xã, huyện và Sở Địa chính có trách nhiệm cử cán bộ thuộc các phòng (ban)
chuyên môn tham dự thường xuyên để hướng dẫn chuyên môn, pháp luật và theo dõi
nắm tình hình để xử lý vá thẩm tra.
Điều 11. Tổ chức kê khai và xét duyệt đơn tại phường.
11.1 Kê khai: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày
nhận đơn kê khai đăng ký, chủ sử dụng đất phải kê khai đăng ký và nộp hồ sơ kê
khai đăng ký về phường. Lưu ý:
* Trường hợp sơ đồ thửa đất không đúng, chủ sử dụng
đất viết đơn khiếu nại để được xem xét xử lý.
* Bản sao các giấy tờ pháp lý có liên quan về
nhà, đất (phải xuất trình bản gốc để cán bộ đăng ký đối chiếu).
Kết thúc thời gian kê khai nhà đất, nhưng nhà đất
không có người kê khai mà không có lý do chính đáng thì được xác định là nhà đất
vắng chủ hoặc không rõ chủ.
11.2 Nội dung xét duyệt của Hội đồng (xét đơn):
Nội dung xét đơn phải làm rõ các mặt liên quan tới
QSDĐ sau đây:
* Cơ sở pháp lý về quyền sử dụng của người kê
khai đối với thửa đất.
* Có tranh chấp hay không tranh chấp.
* Có vi phạm quy hoạch các công trình công cộng
không.
* Quá trình sử dụng nhà đất (ghi rõ thời gian sử
dụng ).
Mẫu các loại hồ sơ xét đơn đăng ký của phường thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 346/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính.
Điều 12. Trình tự xét đơn đăng ký và cấp GCNQSDĐ:
12.1 UBND phường: (thời gian thực hiện 07 ngày).
12.1.1 Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Hội đồng xét duyệt của phường xem xét và chuyển cho UBND phường xác nhận
vào đơn đăng ký QSDĐ của từng chủ sử dụng.
Lập danh sách theo quy định chuyển hồ sơ vào
phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện (xét duyệt đồng loạt) hoặc giao
cho chủ sử dụng nộp hồ sơ tại phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện đối
với các trường hợp xét duyệt hồ sơ riêng lẻ.
12.1.2 Đối với các hồ sơ có đủ giấy tờ hợp lệ
nêu tại điểm 4.1 Điều 4 Quy định này thì UBND phường ký xác nhận và chuyển đến
Sở Địa chính.
Trong thời gian 02 ngày khi nhận GCNQSDĐ từ Sở Địa
chính, UBND phường vào sổ phát GCNQSDĐ cho người sử dụng đất và thu lệ phí.
12.2 Phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã,
huyện: (thời gian thực hiện 05 ngày).
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, phòng (ban) Địa chính thành phố, thị xã, huyện thẩm định, giới thiệu thực
hiện các nghĩa vụ tài chính.
12.3 Chi cục Thuế và phòng Thuế trước bạ và thu
khác:
Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ để tính thuế phải hoàn tất các khoản thu và phát hành thông báo thuế.
12.4 Sở Địa chính: (thời gian thực hiện 07
ngày).
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Sở Địa chính thẩm tra, cal vẽ, đánh máy vào GCNQSDĐ.
Lập các thủ tục theo quy định trình UBND tỉnh ký
kết GCNQSDĐ
Trong thời gian 02 ngày sau khi UBND tỉnh ký
GCNQSDĐ, Sở Địa chính phải vào sổ cấp giấy, chuyển GCNQSDĐ về phường để phát
cho người sử dụng đất
12.5 Văn phòng UBND tỉnh:
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ
Sở Địa chính, xem xét thẩm tra trình UBND ký GCNQSDĐ.
Thời gian nêu trong quy trình này không tính các
ngày nghỉ theo quy định .
Điều 13. Quy định về cấp GCNQSDĐ:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 346/TT-TCĐC
của Tổng cục Địa chính, cần lưu ý một số trường hợp sau:
13.1 Mất GCNQSDĐ:
Người mất GCNQSDĐ làm thủ tục khai báo tại phường
(đơn cớ mất giấy tờ). Địa chính phường ghi vào sổ địa chính gởi tờ khai đến cơ quan
cấp GCNQSDĐ. Chủ sử dụng thông báo tình trạng mất giấy ít nhất 03 lần trên Báo.
Nếu không tìm thấy GCNQSDĐ sau 03 lần thông báo, Sở Địa chính sẽ trình UBND tỉnh
ra Quyết định hủy GCNQSDĐ cũ và cấp GCNQSDĐ mới.
13.2 GCNQSDĐ rách nát: người sử dụng đất phải
làm đơn xin được GCNQSDĐ có xác nhận của UBND phường và nộp hơ sơ xin được
GCNQSDĐ tại Sị Địa chính. Sở Địa chính lập thủ tục trình UBND tỉnh ra Quyết định
thu hồi GCNQSDĐ cũ và cấp GCNQSDĐ mới.
13.3 GCNQSDĐ không kể cứng nhận biến động được nữa,
Sở Địa chính sẽ trình UBND tỉnh cấp GCNQSDĐ mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký QSDĐ, khi thực hiện
các quyền của người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quy định này và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan nhà nước có liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ,
GCNQSHNƠ và QSDĐƠ như: Địa chính, Xây dựng, Thuế, Văn phòng UBND tỉnh, UBND
thành phố, thị xã, huyện, UBND phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật
đối với những công việc được giao liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
nhà, đất và xử lý các công việc theo thẩm quyền, những vấn đề vượt quá trách
nhiệm quyền hạn phải kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.
Điều 16. Người có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ, không thực hiện
đúng các quy định; không chấp hành các quy định của Nhà nước về nghĩa vụ tài
chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc
nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Địa chính chủ trì phối hợp cùng Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Cục trưởng Cục thuế, chủ tịch UBND
thành phố, thị xã, huyện hướng dẫn thực hiện quy định này và thường xuyên theo
dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện làm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện có những khó khăn, vướng
mắc hoặc trình tự, thủ tục trong Quy định này không còn phù hợp, giao Giám đốc
Sở Địa chính có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ
sung./.