ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ
SƠ, GIẢI QUYẾT, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 262/TTr-STNMT ngày 18 tháng 10
năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục
trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm soát TTHC - VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng
thông tin điện tử tỉnh An Giang;
- VP.
UBND tỉnh: LĐVP, Phòng, ban, trung tâm;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|
QUY
CHẾ
TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT, TRẢ
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm
theo Quyết định số 54/2024/QĐ-UBND ngày 30/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai, thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan,
đơn vị có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường và các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; Cục Thuế tỉnh và Chi cục
Thuế thành phố, Chi cục Thuế khu vực; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các phòng, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
và đảm bảo không quá thời gian thực hiện của từng thủ tục được quy định tại
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều
tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP) và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP).
2. Thời gian thực
hiện thủ tục hành chính không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan được
quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của
Chính phủ và khoản 5 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của
Chính phủ.
3. Người sử dụng đất
được thực hiện đồng thời nhiều thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất và thời gian giải quyết đồng thời nhiều thủ tục hành chính bằng tổng thời
gian thực hiện của từng thủ tục đó cộng lại.
4. Chủ đầu tư dự án
kinh doanh bất động sản được nộp cùng lúc nhiều hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và tổng thời gian
giải quyết thủ tục hành chính bằng thời gian giải quyết đối với từng thủ tục đó
cộng lại.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP bao gồm:
a) Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh An Giang. b) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
c) Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp xã. d) Văn phòng Đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm
thực hiện các công việc được quy định tại Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
và Chương III của Quy chế này.
Điều 5. Phương thức
nộp hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai
1. Tổ chức, cá nhân
được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức được quy định tại khoản 2 Điều 21
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
2. Đối với trường hợp
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì tổ chức, cá nhân được lựa
chọn nơi nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP .
3. Đối với trường hợp
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì tổ chức, cá nhân được
lựa chọn nơi nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số
101/2024/NĐ-CP .
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 6. Luân chuyển
hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai
Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ sau khi tiếp
nhận đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai để thực hiện bước
tiếp theo. Sau khi thực hiện xong trách nhiệm được giao, cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đến cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai của bước tiếp theo để tiếp tục giải quyết
đến bước trả kết quả cho người sử dụng đất.
Việc luân chuyển hồ
sơ được thể hiện thông qua Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và phải
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ,
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP và đảm bảo thời gian thực hiện các bước theo Phụ
lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm thực hiện đúng các trình tự, thủ
tục được quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP , Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
và đảm bảo thời gian, thẩm quyền theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Quy chế này.
2. Cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm giải quyết không quá thời gian
quy định do cơ quan mình thực hiện theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Quy chế này, không chịu trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ
tục hành chính tại các cơ quan khác.
3. Trường hợp cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai giải quyết quá hạn so với thời gian
quy định tại theo Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này
thì phải thực hiện việc xin lỗi theo đúng quy định tại Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế xin lỗi cá nhân, tổ chức vì sự
sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã triển khai, thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trường hợp Trung ương
có văn bản điều chỉnh, sửa đổi các quy định mà có liên quan đến nội dung Quy
chế này thì thực hiện theo quy định của Trung ương./.