ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 08 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghi
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Xét đề nghị
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số
3517/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 03 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; Quyết
định này thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 04/2010/QĐ-UBND ngày
19 tháng 01 năm 2010 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 10/2012/QĐ-UBND ngày 04
tháng 02 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND
tỉnh Nghệ An và số 40/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo các Quyết định: số
04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 và số 10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng
02 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các đơn vị, Chủ đầu tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng
đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 3. Thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng và các đơn vị
liên quan (nếu có) thẩm định đối với trường hợp UBND tỉnh ban hành Quyết định
thu hồi đất;
b) Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Phòng: Tài chính - kế hoạch,
Công Thương hoặc Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô thị và các phòng, đơn vị liên
quan (nếu có) thẩm định đối với trường hợp còn lại.
2. Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) UBND tỉnh
phê duyệt đối với trường hợp UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất;
b) UBND cấp
huyện phê duyệt đối với các trường hợp còn lại.
Điều 4. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trong thời
gian UBND tỉnh chưa kiện toàn, sắp xếp Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định
của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là:
a) Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp
huyện (đối với trường hợp chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất) có trách nhiệm
lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án trên địa bàn;
b) Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức,
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các trường hợp sau:
- Khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và công bố theo quy
định;
- Khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều 65 Luật Đất đai;
- Các trường hợp
khác do UBND tỉnh giao.
2. Sau khi
UBND tỉnh kiện toàn, sắp xếp lại Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của
Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là: Trung tâm phát triển quỹ đất.
Trung tâm Phát
triển quỹ đất có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI
THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 5. Xác định
diện tích và loại đất được bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi thửa
đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp
Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất ở có vườn, ao
a) Trường hợp
thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được xác định theo giấy chứng nhận. Trường hợp phải
xác định lại diện tích đất ở được thực hiện như sau:
- Trường hợp
có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc xác định diện tích đất ở được thực hiện
theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai
và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản
này.
b) Trường hợp
đã được cấp giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được xác định theo
giấy chứng nhận.
c) Trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận thì được xác định theo quy định tại Điều 103 Luật
Đất đai và Quy định của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại thời điểm thực hiện thu hồi
đất.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao
a) Trường hợp
đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 hoặc chưa được cấp
giấy chứng nhận:
- Nếu diện tích
còn lại của thửa đất sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất bị
thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở);
- Nếu diện
tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích các loại đất
bị thu hồi như sau: Diện tích được bồi thường đất ở = diện tích hạn mức công nhận
đất ở theo quy định của UBND tỉnh trừ (-) diện tích còn lại của thửa đất. Phần
diện tích còn lại sau khi trừ đi diện tích đất ở được xác định là đất nông nghiệp
(đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện
tích thu hồi đất có các công trình được xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất
(chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc
thực hiện việc chỉnh lý biến động Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ
lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
b) Trường hợp
đã được cấp giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở, đất
vườn, ao được xác định theo giấy chứng nhận; trong đó:
- Diện tích đất
Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng
nhận thì diện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn,
ao trong thửa đất ở);
- Diện tích đất
Nhà nước thu hồi lớn hơn diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì diện
tích các loại đất bị thu hồi như sau: Diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao
trong thửa đất ở) được xác định theo giấy tờ. Diện tích đất ở = Diện tích thu hồi
đất - diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện
tích thu hồi đất có các công trình xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi thường,
hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển
đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc thực
hiện việc chỉnh lý biến động giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi
diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao
đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 6. Xử lý
trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao
1. Diện tích
còn lại sau khi Nhà nước thu hồi của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở của địa phương nhưng lớn hơn diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng
nhận do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất và phù hợp quy hoạch, đủ
điều kiện làm nhà ở. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng được ở lại thì
không thực hiện thu hồi phần diện tích đất này; Nếu hộ gia đình, cá nhân không
có nguyện vọng ở lại hoặc không phù hợp quy hoạch, không đủ điều kiện xây dựng
nhà ở thì thực hiện thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định này.
2. Diện tích
còn lại sau khi Nhà nước thu hồi của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được cấp giấy chứng nhận do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất
thì thực hiện thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
Quy định này.
3. Các trường
hợp khác, giao UBND cấp huyện xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
Điều 7. Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân
Được thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn
cấp xã nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
Trường hợp địa phương còn quỹ đất tái định cư, giao UBND cấp
huyện căn cứ quỹ đất tái định cư của địa phương, diện tích đất ở bị thu hồi của
hộ gia đình, cá nhân để xem xét từng trường hợp cụ thể để bồi thường bằng việc
giao đất ở tại khu tái định cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Trường hợp
trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy
định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một
(01) thửa đất ở thì giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất tái định cư của địa
phương, xem xét từng trường hợp cụ thể để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khu tái định cư cho các hộ gia đình này, cụ thể:
a) Đối với trường
hợp thu hồi hết thửa đất ở, có vườn ao hoặc phần diện tích còn lại không phù hợp
quy hoạch (không đủ điều kiện để ở) thì số hộ gia đình được giao đất (mỗi hộ một
lô đất) là hộ đủ điều kiện tách hộ đang sinh sống trong hộ gia đình trên thửa đất
thu hồi, sau khi đã trừ đi số hộ gia đình được được bố trí sử dụng đất trên diện
tích nhà nước bồi thường bằng đất ở theo quy định. Diện tích được giao cho mỗi
hộ gia đình không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
b) Đối với trường
hợp thu hồi một phần thửa đất ở, có vườn ao nhưng bình quân diện tích đất còn lại
của thửa đất so với số hộ gia đình (cặp vợ chồng) nhỏ hơn hạn mức giao đất ở của
địa phương thì số hộ gia đình được giao đất (mỗi hộ một lô đất) là hộ đủ điều
kiện tách hộ đang sinh sống trong hộ gia đình trên thửa đất thu hồi, sau khi đã
trừ đi số hộ sau:
- Số hộ gia
đình được bố trí sử dụng đất trên diện tích nhà nước bồi thường bằng đất ở theo
quy định;
- Số hộ gia
đình đủ điều kiện về diện tích tách hộ trên phần diện tích đất còn lại sau khi
thu hồi theo hạn mức giao đất ở của địa phương.
Diện tích được
giao cho mỗi hộ gia đình không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường đất, mà sau khi thu hồi không còn nhà ở, đất ở nào khác trên địa
bàn cấp xã nơi có đất bị thu hồi thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định giao mỗi
hộ một (01) lô đất ở, với diện tích không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa
phương, hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy
định.
4. Trường hợp
thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
phải di chuyển chỗ ở được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP, trong đó:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện nhận đất ở, nhà ở tái định cư theo Quy định này mà số
tiền được bồi thường về đất ít hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định
tại Khoản 1 Điều 29 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường
hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền hỗ trợ tương
đương với khoản chênh lệch đó.
b) Về hỗ trợ
suất đầu tư hạ tầng
Hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được
hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho mỗi lô đất được giao tại
khu tái định cư tập trung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp
đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm a, Khoản này).
Trường hợp
khác do UBND huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các hộ gia
đình, cá nhân được giao đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật (nếu có).
6. Việc hỗ trợ
tái định cư bằng nhà ở do UBND tỉnh quy định đối với từng dự án cụ thể.
Điều 8. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực
tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất
đai và Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Trường hợp đã có giấy chứng
nhận, nhưng trong giấy chứng nhận có thể hiện một phần diện tích (phần gạch
chéo) hoặc ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích
này được xác định lại nguồn gốc, thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp
luật để thực hiện bồi thường về đất theo Quy định này.
Điều 9. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Đối với trường hợp người đang đồng quyền sử dụng đất
không có giấy tờ xác định diện tích các đối tượng đang sử dụng đất, thì tiền bồi
thường về đất của các đối tượng đang sử dụng đất được xác định trên cơ sở Văn bản
thỏa thuận của các đối tượng sử dụng đất, được UBND cấp xã xác nhận.
2. Trường hợp khác, giao UBND cấp huyện quy định phù hợp với
quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực tế của địa phương.
Điều 10. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang đường bộ
Được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai và Điều
10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Đối với trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền, mức bồi thường như sau:
1. Đối với loại
đất ở thì được bồi thường bằng 50% giá đất ở quy định của UBND tỉnh nhân (x) với
diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
2. Đối với đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không thì chủ sử dụng đất được bồi thường bằng 30% giá đất để tính bồi
thường nhân (x) với diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
Điều 11. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và
Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT), trong đó:
Trường hợp các
chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư
vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức
các khoản chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu
hồi đất, hiện trạng và thời gian đã sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí
đầu tư vào đất còn lại để trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phương, nhưng không vượt quá giá trị quyền sử dụng đất trên
cùng một diện tích.
UBND cấp huyện
giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 12. Bồi
thường, hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 76, Điều 77 Luật Đất đai và Điều 11 Quy định này, trong
đó:
1. Đối với phần
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai,
không được bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng một (01) lần giá đất
nông nghiệp.
2. Đối với UBND
cấp huyện đã thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo Nghị
định số 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp,
nay các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo các Chỉ thị:
số 02-CT/TU ngày 05 tháng 4 năm 2001 và số 08-CT/TU ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Tỉnh uỷ Nghệ An mà chưa được cấp giấy chứng nhận; khi nhà nước thu hồi đất thì
việc bồi thường về đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo
phương án chuyển đổi ruộng đất đã thực hiện.
3. Đối với trường
hợp UBND cấp huyện chưa tổ chức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật về đất đai nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, mà
đất nông nghiệp vẫn do Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và đã giao khoán ổn định
cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất của Hợp tác
xã nông nghiệp việc bồi thường về đất (cho Hợp tác xã nông nghiệp) thực hiện
theo quy định hiện hành.
Các hộ gia
đình, cá nhân được Hợp tác xã nông nghiệp giao khoán sử dụng đất ổn định được hỗ
trợ như các hộ gia đình, cá nhân giao đất ổn định theo quy định của Luật Đất
đai.
4. Xử lý đối với
phần diện còn lại (ký hiệu là S) của các thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi:
a) Nếu diện
tích còn lại (S)< 50 m2 và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp
tục sử dụng đất hoặc diện tích còn lại: 50 m2 ≤ (S) ≤ 100 m2
có hình thể phức tạp, chia thành nhiều phần gây khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện
thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Giao UBND cấp xã quản lý diện
tích đất thu hồi để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, pháp luật;
b) Các trường
hợp khác giao UBND cấp huyện xử lý, nhưng không để xảy ra phản ứng dây chuyền,
hạn chế tối đa việc mất đất nông nghiệp hoặc khuyến khích nhân dân chuyển nhượng
cho các hộ gia đình, cá nhân liền kề.
Điều 13. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều
11 Quy định này, trong đó đối với trường hợp bồi thường bằng đất thì bồi thường
loại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Giao UBND cấp huyện căn
cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; nhu cầu sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân và điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương để xác định diện
tích đất được bồi thường.
Điều 14. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Diện tích đất
ở được giao tái định cư bằng hạn mức giao đất ở theo hình thức định giá được
UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với trường
hợp thu hồi đất ở do có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì hộ gia đình được hỗ trợ:
a) Chi phí di
chuyển theo Quy định này;
b) Đối với nhà
ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân được
hỗ trợ bằng 30% giá trị bồi thường theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT,
KINH DOANH
Điều 15. Bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Được bồi
thường, hỗ trợ bằng giá trị xây dựng mới có tiêu chuẩn tương đương theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành (Đơn giá do UBND tỉnh quy định);
2. Trường hợp
bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không sử dụng được hoặc phần còn lại tiếp
tục sử dụng được nhưng nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi
thường toàn bộ công trình theo quy định;
3. Trường hợp
bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng thì được
bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện lại phần còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu
tương đương nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường hiện có của phần còn
lại.
4. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang
bảo vệ công trình khi Nhà nước nâng cấp cải tạo, mở rộng công trình; nếu bị thu
hồi đất hoặc không bị thu hồi đất và không ảnh hưởng đến nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia
đình, cá nhân có Đơn xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, nằm
trong khuôn viên thửa đất đang sử dụng thì hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường
của công trình;
b) Nếu hộ gia
đình, cá nhân không dịch chuyển nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt ra khỏi
hành lang bảo vệ công trình, nhưng mặt bằng công trình có độ chênh cao ≥ 2m,
chênh thấp ≤ 2m so với mặt bằng khu đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt hoặc do sau khi thi công công trình gây ngập úng cục bộ làm ảnh hưởng đến
cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình thì được xem xét có chính sách hỗ trợ.
Giao chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
5. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy
định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức
bồi thường theo quy định;
6. Nhà, công
trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ
quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị bồi thường.
7. Trường hợp
nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di
dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 kv thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh
hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Trường hợp
xây dựng đúng quy định thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
xây dựng trái quy định thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
8. Trường hợp khác do UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Bồi
thường đối với nhà và công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại
Điều 15 Quy định này
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Mức bồi thường
= Giá trị hiện có của nhà, công trình + 20% giá trị hiện có của nhà, công
trình, trong đó:
a) Xác định
giá trị hiện có của nhà, công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
b) Đơn giá bồi
thường của nhà, công trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
ban hành) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu
thu hồi (nếu có); công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được
hoặc thực tế không sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3) Các trường
hợp cụ thể:
a) Trường hợp
bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không sử dụng được thì thực hiện bồi thường
toàn bộ công trình theo quy định;
b) Trường hợp
bị phá dỡ một phần, phần còn lại tiếp tục sử dụng được, nhưng phần còn lại của
công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn
bộ công trình theo quy định;
c) Việc phá dỡ
nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi
giải tỏa) mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch
xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường cả các công trình ngoài
phạm vi giải toả;
d) Trường hợp
nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng
được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi
phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của
nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành hoặc không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy
định thì thực hiện bồi thường như sau:
Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập
biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có
tư cách pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình
hoặc lập lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế
của công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy
định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức
bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
6. Nhà, công
trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ
quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị bồi thường
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Đối
với công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều 15, Điều 16
Quy định này
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải
di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường;
2. Bồi
thường các công trình kiến trúc có tính đặc thù của lực lượng vũ trang và công
trình công cộng.
a) Đối với
công trình của lực lượng vũ trang có tính đặc thù riêng như: lô cốt, bốt gác, hầm
hào, công sự, vv... mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn
kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng
thì không được bồi thường;
b) Đối với công trình công cộng được
xây dựng bằng vốn của tập thể hay do nhân dân đóng góp thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành
ban hành) tại thời điểm bồi thường;
c) Đối với công trình công cộng
khi xây dựng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì chủ tịch UBND cấp huyện xem xét mức bồi thường cụ thể phù hợp
với số ngày công, vật tư và tiền đóng góp của nhân dân.
Điều 18. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) được bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới
đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Điều 19. Bồi
thường, hỗ trợ khi di chuyển mồ mả
1. Mồ mả phải di
chuyển, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc,
di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả).
2. Đối với mồ
mả đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng.
3. Đối với các
dân tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được bồi thường chi phí thờ cúng và
chi phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có).
4. Bồi thường,
hỗ trợ chi phí về đất đai nơi an táng và vận chuyển như sau:
a) Chi phí về
đất đai nơi an táng:
Khi thu hồi đất
nghĩa trang và nghĩa địa, nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa
trang, nghĩa địa để di chuyển mồ mả theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân tự lo đất
để di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
- An táng tại
địa bàn các tỉnh, thành phố khác: 4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại
địa bàn thành phố Vinh: 3.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại
địa bàn các thị xã trong tỉnh: 2.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các
huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
b) Bồi thường
chi phí di chuyển:
- Di chuyển đến
các tỉnh, thành phố khác: 3.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến
các huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến
các xã, phường, thị trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 1.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển
trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn: 500.000 đồng/mộ.
Điều 20. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định trên 1 m2 diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản.
2. Xử lý
một số trường hợp cụ thể
a) Đối với diện
tích có cây trồng hàng năm xen canh trong cây trồng hàng năm, thì mức bồi thường
đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa
không quá 20% giá trị cây trồng chính trên cùng thửa đất đó;
b) Đối với diện
tích có cây trồng hàng năm xen canh trong cây công nghiệp dài ngày, cây lâu năm
chỉ được bồi thường, hỗ trợ trong thời gian cây công nghiệp dài ngày, cây lâu
năm đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Mức bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng
xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 60% đơn
giá từng loại cây trồng xen (đơn giá của từng loại cây trồng xen được xác định
theo đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu do UBND tỉnh ban hành theo quy định).
Mức bồi thường
cụ thể theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương;
c) Cây lâu năm hiện có được trồng từ sau ngày 21/12/1982 đến nay, nằm
trong phạm vi cách mép chân đường tỉnh lộ, quốc lộ hiện tại 1m thì không được bồi
thường;
d) Đối với tài
sản, hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu,
tài sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối
với đất trồng cây hàng năm, nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm
40% giá trị sản lượng vụ đó.
đ) Trường hợp
khi thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thuỷ sản) mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của
ao nuôi thì thực hiện bồi thường theo quy định cho toàn bộ diện tích ao.
Điều 21. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
do di chuyển như sau:
a) Di chuyển
chỗ ở trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi: 2.000.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển đến
xã, phường, thị trấn khác trong đơn vị cấp huyện nơi có đất thu hồi: 3.000.000
đồng/hộ;
c) Di chuyển đến
huyện khác trong tỉnh: 4.000.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển đến
tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập
biên bản có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có
tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất)
để trình UBND cấp huyện quyết định theo quy định.
UBND cấp huyện giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Người bị
thu hồi đất ở (không phải thuộc trường hợp thuê nhà ở), mà không còn chỗ ở khác
thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ
thể như sau:
a) Mức hỗ trợ
thuê nhà:
- Tại địa bàn
thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình
có từ 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình
có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn
các thị xã:
+ Hộ gia đình
có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình
có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn
thị trấn các huyện:
+ Hộ gia đình
có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình
có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn
còn lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
b) Thời gian
tính hỗ trợ thuê nhà:
Thời gian hỗ
trợ thuê nhà là 06 tháng. Đối với trường hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở
mới quá 06 tháng, thì giao UBND cấp huyện Quyết định thời gian hỗ trợ, nhưng tối
đa không quá 12 tháng;
Các hộ gia
đình được nhận tiền hỗ trợ tiền thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự
án đúng thời gian quy định.
4. Đối với tổ
chức bị thu hồi đất phải di chuyển đến cơ sở mới.
Ngoài việc được
bồi thường di chuyển theo quy định, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới
nhưng Nhà nước chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở,
nhà xưởng, nhà làm việc, kho tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện
tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê
do UBND tỉnh quy định cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến
khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa không
quá 12 tháng.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 22. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Thông tư
37/2014/TT-BTNMT, trong đó:
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân
như sau:
a) Thu hồi dưới
30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời
gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời
gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng;
b) Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời
sống:
- Trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời
gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
c) Thu hồi
trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời
gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo/01 tháng, theo thông báo giá thị trường hàng tháng của Sở
Tài chính. Trường hợp tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giá gạo biến động tăng trên 20% thì điều chỉnh theo mức giá tại thời điểm
chi trả;
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sản xuất, kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được
hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba
năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc các đối tượng sau thì
khi nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi
thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức
giao đất theo quy định của Luật Đất đai:
a) Cán bộ,
công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp trực tiếp sản xuất nông,
lâm nghiệp;
b) Hộ gia
đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Đối với diện
tích vượt hạn mức theo quy định thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Quy định này.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy
định tại điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, thuê lao động theo
hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định
của pháp luật về lao động trong thời gian trợ cấp 06 tháng.
5. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện
tích đất nông nghiệp được giao ổn định theo quy hoạch được công bố, hiện có mức
sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội công bố trong từng thời kỳ có xác nhận của Phòng lao động - Thương binh
Xã hội cấp huyện thì ngoài các chính sách chung về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi
đất và chính sách đối với hộ nghèo, còn được hỗ trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo
tính theo nhân khẩu hiện có. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ nghèo tại
đô thị: 3.600.000đ/khẩu
- Hộ nghèo tại
nông thôn: 5.760.000đ/khẩu
Điều 23. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó:
1. Hình thức hỗ
trợ bằng tiền, mức hỗ trợ:
a) Đối với địa
bàn thành phố, thị xã, thị trấn thì mức hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp
bồi thường;
b) Các địa bàn còn lại thì mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp bồi
thường.
2. Diện tích đất
được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức bồi
thường đất nông nghiệp quy định của Luật Đất đai.
Điều 24. Bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên
chức (đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) đang sử dụng đất
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, trong đó hộ gia đình vừa
có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải
là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó
thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức
hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quy định này;
2. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy định này.
Điều 25. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở
Được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
trong đó: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo
mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách
xác nhận.
Điều 26. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trong đó: Được hỗ trợ bằng
tiền và mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo Bảng giá đất của UBND tỉnh
ban hành; trong đó hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc là do nhận
thầu, nhận khoán hoặc thuê đất 5% của UBND cấp xã thì được bồi thường giá trị
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
Điều 27. Hỗ
trợ khác
1. Hộ gia đình
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi hết đất nông nghiệp đang sử dụng mà không còn đất để
sản xuất, không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì UBND cấp huyện
xem xét, trường hợp cần thiết thì báo cáo trình UBND tỉnh xem xét cụ thể phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
2.Trường hợp
mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc
bồi thường thiệt hại tài sản trên đất thì:
a) Đối với đất
phi nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm theo quy định;
b) Đối với đất
nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban
đầu.
Mức hỗ trợ do
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức các khoản
chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất,
hiện trạng sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí cải tạo đất để trình UBND
cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, nhưng
không vượt quá giá trị quyền sử dụng đất trên cùng một diện tích.
Trường hợp mượn
đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn
toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được hỗ trợ bằng
100% mức bồi thường cho loại đất nông nghiệp ban đầu.
3. Trường hợp
khác, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo
đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.
Mục 4. LẬP, THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ VÀ SUẤT ĐẦU TƯ TỐI
THIỂU
Điều 28. Lập
và thực hiện dự án tái định cư
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
trong đó:
1. UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và xây dựng hoàn thành dự án tái cư định theo
quy định trước khi thu hồi đất.
2. Quy hoạch đất
ở khu tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau, phù hợp với
mức bồi thường và khả năng chi trả của người được bố trí tái định cư. Diện tích
tối thiểu không thấp hơn quy định tại khoản 1, Điều 29 Quy định này.
Điều 29. Về
suất tái định cư tối thiểu
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
trong đó:
1. Về diện
tích: Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50
m2; các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Giá đất:
Giá đất tái định cư tại các khu quy hoạch tái định cư do UBND cấp huyện đề nghị,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Hội đồng
thẩm định giá cấp tỉnh để thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định cho từng dự án
xây dựng quy hoạch khu tái định cư theo quy định.
Chương III
TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC
Điều 30. Thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và tổ giúp việc
1. UBND cấp huyện thực hiện Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật
Đất đai và giao trách nhiệm cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
Việc thực hiện Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi
thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với
đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Trường hợp người sử dụng
đất trong phạm vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
trước thời hạn trên thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không
phải chờ đến hết thời hạn nêu trên.
2. UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm:
a) Thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trước khi thực hiện Thông báo
thu hồi đất (trường hợp chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất).
Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư -
Uỷ viên thường trực;
- Đại diện
Phòng Tài chính - Kế hoạch (hoặc Phòng Tài chính) cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện
Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị- Ủy viên;
- Đại diện Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của
những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người);
- Một số thành
viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của từng
dự án và địa phương mình quản lý.
b) Thành lập Tổ
giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiệm vụ giúp Hội đồng
triển khai thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
(trường hợp thấy cần thiết).
Điều 31. Trình tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Thời gian
thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và các tổ chức có liên quan để xây dựng Kế hoạch
tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
b) Phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện có tờ trình, kèm theo hồ
sơ đề nghị xác định giá đất bồi thường cụ thể nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 12 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định giá đất cụ
thể, xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Sau khi nhận
được Văn bản và hồ sơ có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm
định giá đất tỉnh thực hiện theo quy chế của Hội đồng.
2. Tổ chức họp
dân, công bố công khai.
Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi tổ chức họp dân, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
cấp xã; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa của khu dân cư nơi có đất
bị thu hồi.
Thời gian thực
hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch giải phóng mặt bằng.
a) Nội dung
công khai:
- Thông báo
thu hồi đất;
- Quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ giúp việc cho hội đồng
(nếu có);
- Kế hoạch chi
tiết thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Các quy định
về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Trích đo,
trích lục hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu vực thu hồi đất;
- Các tài liệu
khác có liên quan việc thu hồi đất.
b) Phát mẫu tự
khai của tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu kèm theo);
c) Thu thập
các giấy tờ liên quan về đất nếu có.
3. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
a) Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định diện tích đất, thống
kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng bởi thu hồi đất và lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có mẫu kèm theo).
Biên bản kiểm
tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt
phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 bản giao cho hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức có đất thu hồi; 01 bản lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01
bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu
tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án;
Thời gian thực hiện không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức công
khai.
b) Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất bị thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai.
4. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để
làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu cần thiết). Thời
gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
5. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để
xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở đối với các trường hợp bồi thường bằng đất ở
(nếu có).
6. Lập và niêm
yết, công bố công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất theo quy định.
a) Về lập Dự thảo phương án.
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi hoàn thành việc kê khai, kiểm
kê, xác định nguồn gốc đất đai, lấy ý kiến xác nhận dân cư, các cơ quan liên
quan và xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở bồi thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập Dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất
trong phạm vi dự án.
Nội dung chính
của Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng tổ chức bị ảnh hưởng gồm:
- Tên, địa chỉ
của người bị thu hồi đất;
- Diện tích,
loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ
tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí
tái định cư;
- Việc di dời
các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân
cư;
- Việc di dời
mồ mả.
b) Niêm yết, công khai dự thảo Phương án
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và
phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
- Tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất;
- Niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn
ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP).
Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện
những người có đất bị thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
c) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
niêm yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trên cơ sở ý kiến của người bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất, căn cứ quy định
hiện hành; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh lại
các Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp có nhiều ý
kiến không đồng ý hoặc chưa quy định rõ, ý kiến giải quyết khác nhau thì xin ý
kiến UBND cấp huyện trước khi hoàn chỉnh về dự thảo các phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Trường hợp cần thiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất để tổ chức đối thoại
với nhân dân trước khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 32. Hồ sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hồ sơ, gồm:
Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp Tờ trình đề nghị thu hồi đất, thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, kèm theo:
a) Bảng tổng hợp
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; gồm: Giá trị bồi hường thiệt hại của
các loại đất; giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình; giá trị bồi thường
thiệt hại mồ mả; giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi
trồng thủy sản, vật nuôi khác; giá trị bồi thường, hỗ trợ khác; các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất.
b) Bảng tổng hợp
về diện tích, loại đất; số thửa, tờ bản đồ; nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất;
c) Dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kèm theo hồ sơ:
- Bản tự kê
khai đất, tài sản của chủ sử dụng;
- Biên bản kiểm
kê và biên bản bồi thường thiệt hại tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB;
- Bản sao giấy
tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất. Nếu không có giấy tờ hợp
lệ phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của UBND cấp xã
theo quy định;
- Các giấy tờ
khác liên quan (nếu có).
d) Biên bản họp
lấy ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất;
đ) Văn bản
thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;
e) Quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
g) Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dư án đầu tư của cấp thẩm quyền;
k) Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối
với khu vực đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với
khu đất thu hồi chưa có bản đồ địa chính);
h) Quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể của UBND tỉnh;
l) Các hồ sơ
khác liên quan (nếu có).
2. Trình tự thẩm
định và phê duyệt
a) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ các cơ quan chuyên
môn: Tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính và các cơ quan liên quan tiến
hành thẩm định và gửi văn bản về cơ quan tài nguyên và Môi trường; Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có
liên quan; cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Trường hợp
không phải chỉnh sửa lại Phương án thì trình UBND cùng cấp ban hành quyết định
thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này (đối với các trường hợp không phải chỉnh sửa
phương án);
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Trường hợp
phải chỉnh sửa lại phương án thì Thông báo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với các trường hợp phải chỉnh sửa lại phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nộp lại hồ sơ; cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND
cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Điều 33. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền và bàn giao mặt bằng
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu
hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai tại trụ
sở UBND cấp xã và Nhà văn hóa khu
dân cư nơi có đất bị thu hồi:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
- Văn bản thông báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ; thời gian nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao mặt bằng.
Đồng thời gửi Quyết định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND cấp thẩm quyền ban hành Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi; đồng
thời phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để bàn giao đất đối với trường hợp được
bồi thường bằng đất và lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
Phương án được duyệt, thực hiện bàn giao mặt bằng và bàn giao bản gốc giấy tờ về
nhà, đất Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm
thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận theo quy định.
4. Trường hợp sau khi đã được vận động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ
trợ, không nhận đất được bố trí tái định cư và không chấp hành việc bàn giao đất
thì UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
phối hợp với UBND cấp xã và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản và chuyển số
tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước,
đồng thời Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân bị thu hồi đất.
a) Kê khai
đúng, đầy đủ và nộp bản tự khai theo quy định;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong
công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao mặt
bằng đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện đầy
đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành;
e) Khi nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm
nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc
cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Tổ chức, cá
nhân được giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư).
a) Chủ động phối
hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp
xã nơi có đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
b) Sau khi được
bàn giao đất, tiến hành sử dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức được
giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Tổng hợp,
xây dựng kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ
trì lập và trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức họp dân, niêm yết công khai kế hoạch chi tiết bồi thường,
giải phóng mặt bằng, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản
khác liên quan đến thu hồi đất. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp
ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
d) Niêm yết
công khai và chuyển quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt kèm phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho người bị thu hồi đất;
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
a) Chủ trì phối
hợp với các đoàn thể tuyên truyền, vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng: Điều tra, xác minh số
liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ; tổ chức công bố, niêm yết công
khai phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt theo đúng quy
định của pháp luật;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về xác nhận các nội dung:
- Tình trạng sử
dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất; tài sản trên đất.
- Xác minh về
hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Quy định này.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và thị xã.
a) Chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện dự
án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo
đúng quy định;
d) Thu hồi giấy
chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh
lý hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một
phần diện tích của thửa đất theo thẩm quyền;
e) Phân công
nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phòng trực thuộc,
UBND cấp xã và các cán bộ, công chức để thực hiện;
g) Giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại theo quy định.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường.
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh để UBND tỉnh ban
hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
b) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định
cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập; phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết những
vướng mắc về đất đai;
c) Hướng dẫn,
đôn đốc UBND cấp huyện tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân tại khu tái định cư;
d) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định đối với tổ chức phải di chuyển
đến địa điểm mới do bị thu hồi đất;
e) Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này.
7. Sở Tài
chính.
a) Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng đơn giá và hướng dẫn thực hiện bồi thường,
hỗ trợ cây cối, hoa màu, vật nuôi là thủy sản trên đất có mặt nước và mồ mả; phối
hợp với UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các
cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối
với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước;
b) Phối hợp với
các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất
còn lại và chính sách hỗ trợ;
c) Chịu trách
nhiệm thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập về các nội dung: bồi thường, hỗ trợ đối với cây cối, hoa màu
và vật nuôi trên đất có mặt nước; chi phí đầu tư vào đất còn lại và chính sách
hỗ trợ; kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Hội đồng thẩm định
giá cấp tỉnh để UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy
định.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì xây dựng đơn giá và hướng dẫn thực hiện bồi thường hỗ trợ đối
với tài sản trên đất là các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến trúc; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về chính
sách bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến
trúc.
b) Chịu trách
nhiệm thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập đối với tài sản trên đất là các công trình xây dựng, nhà cửa,
vật kiến trúc.
c) Chỉ đạo
UBND cấp huyện lập quy hoạch, xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện
hành.
d) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy
định hiện hành.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn việc lập và thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư;
cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư.
10. Cục Thuế:
Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã xác nhận mức
thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở tính mức
hỗ trợ ổn định sản xuất; Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu, nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết các vướng mắc về
chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi và
chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp còn lại;
12. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn việc lập, thực hiện
phương án đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất.
13. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành
đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất theo quy định của Nhà nước. Trường hợp
không thực hiện đúng quy định hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người khác
tham gia việc không chấp hành các quy định bồi thường thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
14. Tổ chức và
cá nhân tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chấp
hành đúng các chế độ chính sách, trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước trong
công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
15. Xử lý một
số vấn đề phát sinh trước ngày Quy định này có hiệu lực:
a) Đối với trường
hợp phát sinh trước ngày 01/7/2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP;
b) Đối với các
trường hợp phát sinh từ ngày 01/7/2014 đến ngày Quyết định này có hiệu lực thì
được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và Quy định này;
c) Đối với trường
hợp đã lập hồ sơ theo quy định của Luật Đất đai 2003 thì không yêu cầu lập lại,
nhưng về chính sách phải phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2013.
Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
BẢN TỰ KHAI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN
Kính
gửi: Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư................................
Tên tôi
là:........................................................ chủ hộ gia đình;
Trú tại khối (xóm)...........................
xã, phường, thị trấn ................................. huyện, thành phố, thị xã
........................, tỉnh Nghệ An. Hiện nay gia đình chúng tôi có.... khẩu;
Thực hiện chủ trương của Nhà nước
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án
..................................................................... Tôi
là............................., chịu trách nhiệm kê khai đất đai và tài sản của
gia đình tôi trong phạm vi giải phóng mặt bằng dự án như sau:
1. Về đất đai.
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng
là............... m2; trong đó:
a) Đất ở và đất vườn trong thửa đất
ở..........m2, gồm:
- Đất ở.............m2;
- Đất vườn liền đất ở................m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ
có hay không, cơ quan cấp)............................
b) Đất sản xuất nông nghiệp...............m2,
gồm:
- Đất trồng cây hàng
năm..............m2, trong đó đất chuyên trồng lúa.........m2
- Đất trồng cây lâu
năm...............m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ
có hay không, cơ quan cấp)............................
c) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất)
...................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ
có hay không, cơ quan cấp)............................
d) Đất nuôi trồng thủy sản.................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp)............................
e) Đất làm muối................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ
có hay không, cơ quan cấp)............................
đ) Đất nông nghiệp
khác................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp)............................
g) Đất...............................................
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ
có hay không, cơ quan cấp)............................
2. Tài sản gắn liền với đất.
a) Nhà cửa
Chủ hộ gia đình tiến hành tự kê
khai cụ thể từng nhà và thể hiện các nội dung sau:
Loại nhà............., diện tích
xây dựng..........m2 có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng vật liệu
gì............., chiều cao..........m, chiều rộng.......m
- Tường xây bằng vật liệu gì..............,
độ dày.............m, độ cao.............m;
- Nền
nhà............................................................................................................
- Mái lớp.............................................................................................................
- Các kết cấu khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
b) Vật kiến trúc:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
c) Cây cối, hoa màu (trường hợp
cây hàng năm kê theo diện tích....m2, cây lâu năm đề nghị kê rõ loại
cây, số cây...)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên
đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày
tháng năm
TM. GIA ĐÌNH
CHỦ HỘ
|
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG
Về bồi thường
thiệt hại do thu hồi đất để thực hiện dự án
Hôm nay, vào hồi............h, ngày tháng năm
Trên cơ sở Bản tự kê khai đất đai, tài sản trên
đất của gia đình; các thành viên của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư Dự án ......................................... thuộc địa bàn xã
(phường) ..................... huyện (TP, TX) .............................tỉnh
Nghệ An đã phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra và xác định
hiện trạng đất đai tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (bà)...................................................có..............nhân
khẩu.
Địa chỉ: Xóm (khối).............xã (phường)...........huyện(TP,
TX)...... Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG BAO GỒM:
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Chức vụ: ..............................................
Ông (bà): ......................................
- Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Ông (bà): ......................................
- Đại diện hộ gia đình.
Đã thống nhất xác định diện tích, các loại đất bị
thu hồi; khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ như sau:
I. DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loại đất
|
Diện tích đất
đang sử dụng (m2)
|
Diện tích
thu hồi (m2)
|
Diện tích
còn lại (m2)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI:
TT
|
Tên hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU
NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc
khác:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu, mồ mả:
Hoa màu
|
Cây ăn quả,
lấy gỗ
|
Mồ mả
|
Loại hoa màu
|
Diện tích
(m2)
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đặc điểm hiện
tại, đường kính
|
Loại mộ
|
Số lượng
|
Đặc điểm, kết
cấu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản kiểm tra hiện trạng được
lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ
và tái định cư; trong đó: 01 giao cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi
đất; 01 lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất và phê duyệt phương án.
|
CÁC THÀNH
VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN
|
Mẫu số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Do
thu hồi đất để thực hiện dự án...................................
(Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
TĐC:...........................................)
Hôm nay, vào hồi............h, ngày...........tháng............năm............
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư Dự án:.....................
................................................. thuộc địa bàn xã (phường)..............................
huyện (TP, TX) ............................. đã xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ về đất và tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho Chủ hộ: Ông
(bà)....................................................có .............. nhân
khẩu hoặc cho đơn vị, tổ chức:.............; Địa chỉ: Xóm (khối).........xã
(phường).............. huyện (TP, TX).............. Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA GỒM:
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ:
..............................................
Ông (bà):
...................................... - Chức vụ: ..............................................
Căn cứ vào biên bản kiểm tra, kiểm
kê hiện trạng và các chế độ bồi thường, hỗ trợ hiện tại; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài
sản trên đất của Chủ hộ (hoặc tổ chức) trên như sau:
I. Giá trị các loại đất thu hồi:
Loại đất
|
Diện tích đất
(m2)
|
Đơn giá (đồng/m2)
|
Thành tiền
(đồng)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm
nghiệp (rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
TT
|
Tên hạng mục
|
Thông số kỹ
thuật
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
A
|
Nhà cửa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Vật kiến trúc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Cây cối hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
III. TỔNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng, diện
tích
|
Số tiền (đồng)
|
A
|
ĐẤT ĐAI
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
|
|
a
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
- Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
- Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
b
|
Đất lâm
nghiệp (rừng sản xuất)
|
|
|
c
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
d
|
Đất làm muối
|
|
|
đ
|
Đất nông nghiệp khác
|
|
|
2
|
Đất ở và đất vườn
|
|
|
a
|
Đất ở
|
|
|
b
|
Đất vườn
|
|
|
3
|
Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
B
|
TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
|
|
|
1
|
Nhà cửa
|
|
|
2
|
Vật kiến trúc
|
|
|
3
|
Hoa màu
|
|
|
4
|
Cây cối, hoa màu, mồ mả
|
|
|
C
|
CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
IV. PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ di chuyển:...........................................................................................
2. Hỗ trợ thuê nhà: ............................................................................................
3. Trợ cấp cho các đối tượng phải di chuyển chỗ ở:..........................................
4. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
............................................................
5. Các chính sách hỗ trợ, trợ cấp
khác:..............................................................
V. PHẦN TÁI ĐỊNH CƯ: ....................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
.......................................đồng.
(Bằng chữ:
..............................................................................)
|
CÁC THÀNH
VIÊN THAM GIA KÝ TÊN
|