ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 20
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN 5 NĂM (2020-2024)
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá
đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
20/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh về ban hành Bảng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Phú Yên 5 năm (2020-2024);
Theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 914/TTr-STNMT ngày 19/12/2019.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vụ điều
chỉnh:
a) Bảng giá các loại
đất được UBND tỉnh quy định nêu trên sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp
sau đây:
Tính tiền sử dụng đất
khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
Tính thuế sử dụng
đất;
Tính phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai;
Tính tiền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Tính tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
Tính giá trị quyền sử
dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp
đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
b) Trường hợp nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất do UBND
tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất hiện hành.
c) Các trường hợp
khác không có quy định trong Bảng giá này được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Xác định đô
thị, đường phố, vị trí đất phi nông nghiệp tại đô thị
1.
Xác định đô thị:
Thành phố Tuy Hòa: Đô
thị loại II.
Thị xã Sông Cầu: Đô
thị loại III.
Các thị trấn: Chí
Thạnh, Phú Hòa, Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung, Phú Thứ, Hai Riêng, Củng Sơn, La Hai:
Đô thị loại V.
2. Xác định đường
phố, vị trí đất ở trong đô thị:
Mỗi đoạn, đường phố
trong đô thị phân 4 vị trí đất được xác định theo tiêu thức:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất liền cạnh đường phố (Mặt tiền).
Vị trí 2: Áp dụng đối
với thửa đất không liền cạnh đường phố (Ngõ, hẻm) có chiều rộng của ngõ, hẻm từ
6m trở lên.
Vị trí 3: Áp dụng đối
với thửa đất không liền cạnh đường phố (Ngõ, hẻm) có chiều rộng của ngõ hẻm từ
2m đến dưới 6m.
Vị trí 4: Áp dụng đối
với thửa đất không liền cạnh đường phố (Ngõ, hẻm) có chiều rộng của ngõ hẻm
dưới 2m và các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2 và 3 nêu trên.
3.
Một số qui định khác:
a) Đối với thửa đất
tiếp giáp đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng thì giá đất được tính bằng 1,0
lần; tiếp giáp đường đất thì giá đất được tính bằng 0,8 lần so với giá đất của
đường có trải nhựa hoặc bê tông xi măng có cùng vị trí.
b) Hệ số khoảng cách:
Tùy theo khoảng cách từ thửa đất tại các vị trí 2, 3 và 4 đến đường phố, giá
đất từng thửa đất có các hệ số như sau:
Hệ số 1,0: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố dưới 50m.
Hệ số 0,9: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 50m đến dưới 100m.
Hệ số 0,8: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 100m đến dưới 200m.
Hệ số 0,7: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường phố từ 200m trở lên.
Điểm mốc để tính
khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính từ chỉ giới đường đỏ (Mép trong vỉa hè
đối với đường có vỉa hè hoặc mép đường đối với đường không có vỉa hè).
c) Đối với các ngõ,
hẻm nối thông 2 đường phố thì giá đất của các thửa đất tại vị trí 2, 3 và 4 xác
định theo giá đất của đường gần nhất, nếu thửa đất cách đều 2 đường phố thì xác
định theo giá đất của đường phố có giá cao nhất và sử dụng hệ số khoảng cách
quy định tại điểm b nêu trên để định giá cho từng thửa đất.
d) Đối với thửa đất
liền cạnh với nhiều đường phố, đoạn phố thì xác định theo giá đất vị trí tương
ứng của đường phố, đoạn phố có giá cao nhất và cộng thêm 10% giá đất vị trí
tương ứng của đường phố, đoạn phố còn lại có giá cao nhất.
đ) Các thửa đất tiếp
giáp với một mặt đường có chiều sâu so với chỉ giới đường đỏ lớn hơn 50m sử
dụng hệ số định giá đất (K) như sau:
Phần diện tích đất
trong phạm vi 50m so với chỉ giới đường đỏ: K = 1,0 (Một).
Phần diện tích đất
trong phạm vi trên 50m so với chỉ giới đường đỏ: K = 0,8 (Không phẩy tám).
e) Các thửa đất tiếp
giáp từ hai mặt đường trở lên có chiều sâu so với chỉ giới đường đỏ lớn hơn
100m sử dụng hệ số định giá đất (K) như sau:
Phần diện tích đất
trong phạm vi 100m so với chỉ giới đường đỏ: K = 1,0 (Một).
Phần diện tích đất trong
phạm vi trên 100m so với chỉ giới đường đỏ: K = 0,8 (Không phẩy tám); trường
hợp giá đất theo hệ số này thấp hơn giá đất của đường còn lại có giá cao nhất
thì xác định theo giá đất của đường còn lại có giá cao nhất.
g) Vị trí đất của các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao để
cho thuê đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng được xác định là vị trí có
giá đất thấp nhất của đường, đoạn đường tiếp giáp; trường hợp các Khu đất này
liền cạnh với nhiều đường phố, đoạn phố thì xác định theo giá đất tại vị trí
thấp nhất của đường phố, đoạn phố có giá cao nhất và cộng thêm 10% giá đất tại
vị trí thấp nhất của đường phố, đoạn phố còn lại có giá cao nhất.
Điều 3. Xác định vùng
đất, vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn
1. Xác định vùng đất:
02 vùng (Đồng bằng và miền núi).
2. Xác định vị trí
đất ở tại nông thôn:
Mỗi xã phân theo 2
khu vực và 4 vị trí đất như sau:
a) Khu vực:
Khu vực 1: Thửa đất
thuộc trung tâm xã, khu dân cư tập trung, khu thương mại, khu du lịch, khu công
nghiệp, khu ven trung tâm đô thị có giá đất thị trường trung bình cao nhất.
Khu vực 2: Thửa đất
thuộc khu vực còn lại trên địa bàn xã (Ngoài khu vực 1) có giá đất thị trường
trung bình thấp nhất.
b) Vị trí:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất có mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông chính (Quốc lộ, tỉnh
lộ), đường liên xã, đường thôn, liên thôn có mức giá thực tế cao nhất trong khu
vực.
Vị trí 2: Áp dụng đối
với thửa đất tiếp giáp các đường rộng từ 4m trở lên (Không thuộc vị trí 1 nêu
trên).
Vị trí 3: Áp dụng đối
với thửa đất tiếp giáp các đường rộng từ 2m đến dưới 4m (Không thuộc vị trí 1
nêu trên).
Vị trí 4: Áp dụng đối
với thửa đất tiếp giáp các đường rộng dưới 2m và các vị trí thuộc hẻm của các
vị trí 2 và 3 nêu trên (Không thuộc vị trí 1).
3.
Một số quy định khác:
a) Đối với thửa đất
tiếp giáp đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng thì giá đất được tính bằng 1,0
lần; tiếp giáp đường đất thì giá đất được tính bằng 0,8 lần so với giá đất của
đường có trải nhựa hoặc bê tông xi măng có cùng vị trí.
b) Đối với thửa đất
tại các vị trí 2, 3 và 4 nối thông với nhiều đường giao thông chính, đường liên
xã, đường thôn, liên thôn có giá đất khác nhau thì xác định theo giá đất của
đường gần nhất, nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường bằng nhau thì xác
định theo giá đất của đường có giá cao nhất và sử dụng hệ số khoảng cách quy
định tại điểm c khoản này để định giá cho từng thửa đất.
c) Hệ số khoảng cách:
Tùy theo khoảng cách từ thửa đất tại các vị trí 2, 3 và 4 đến đường giao thông
chính, đường liên xã, đường thôn, liên thôn, giá đất từng thửa đất có các hệ số
như sau:
Hệ số 1,0: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường giao thông chính, đường liên xã, đường thôn, liên
thôn dưới 100m.
Hệ số 0,9: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường giao thông chính, đường liên xã, đường thôn, liên
thôn từ 100m đến dưới 200m.
Hệ số 0,8: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường giao thông chính, đường liên xã, đường thôn, liên
thôn từ 200m đến dưới 300m.
Hệ số 0,7: Áp dụng
cho các thửa đất cách đường giao thông chính, đường liên xã, đường thôn, liên
thôn từ 300m trở lên.
Điểm mốc để tính
khoảng cách áp dụng hệ số trên được tính từ mép trong vỉa hè (Đối với đường có
vỉa hè) hoặc mép đường (Đối với đường không có vỉa hè).
d) Các thửa đất tại
vị trí 1 nằm trong phạm vi dưới 100m so với chỉ giới đường đỏ: K = 1,0 (Một).
đ) Các thửa đất tại
vị trí 1 nằm trong phạm vi từ 100m trở lên so với chỉ giới đường đỏ: K = 0,8
(Không phẩy tám); Trường hợp thửa đất tiếp giáp hai mặt đường trở lên mà giá
đất theo hệ số này thấp hơn giá đất của đường còn lại có giá cao nhất thì xác
định theo giá đất của đường còn lại có giá cao nhất.
e) Đối với thửa đất
liền cạnh với nhiều đường, đoạn đường thì xác định theo giá đất tại vị trí
tương ứng của đường, đoạn đường có giá cao nhất và cộng thêm 10% giá đất tại vị
trí tương ứng của đường, đoạn đường còn lại có giá cao nhất.
g) Vị trí đất của các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao để
cho thuê đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng được xác định là vị trí có
giá đất thấp nhất của đường, đoạn đường tiếp giáp; trường hợp các Khu đất này
liền cạnh với nhiều đường, đoạn đường thì xác định theo giá đất tại vị trí thấp
nhất của đường, đoạn đường có giá cao nhất và cộng thêm 10% giá đất tại vị trí
thấp nhất của đường, đoạn đường còn lại có giá cao nhất.
Điều 4. Xác định vùng
đất, vị trí đất nông nghiệp
1. Xác định vị trí
đất trồng lúa nước (2 vụ), trồng cây hàng năm (trừ đất trồng lúa nước 2 vụ),
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
và đất nông nghiệp khác (gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép, kể cả các loại nhà khác gắn liền với khu vực
chuồng trại để phục vụ cho chăn nuôi; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh):
a) 2 yếu tố về khoảng
cách qui định như sau:
Đất có khoảng cách so
với trung tâm nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất (Thôn, buôn, xóm, bản
nơi có đất) hoặc khu dân cư, điểm dân cư tập trung, đến thị trường tiêu thụ tập
trung sản phẩm trong phạm vi bán kính 1.000m.
Đất có khoảng cách so
với đường giao thông (Giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ; đường liên
huyện, liên xã; giao thông đường thủy bao gồm: sông, ngòi, kênh) trong phạm vi
bán kính 1.000m.
b) Mỗi xã, phường,
thị trấn được xác định 4 vị trí đất nông nghiệp như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất có 1 trong 2 yếu tố về khoảng cách nói trên, đồng thời tưới, tiêu
chủ động nước hoàn toàn.
Vị trí 2: Áp dụng đối
với thửa đất có 1 trong 2 yếu tố về khoảng cách nói trên nhưng không tưới, tiêu
chủ động nước hoàn toàn hoặc các thửa đất tưới, tiêu chủ động nước hoàn toàn
nhưng không có 1 trong 2 yếu tố về khoảng cách.
Vị trí 3: Áp dụng đối
với thửa đất không thuộc quy định vị trí 1, vị trí 2 nêu trên và không phải đất
cằn cỗi, sỏi đá, bạc màu.
Vị trí 4: Áp dụng đối
với đất cằn cỗi, sỏi đá, bạc màu. Trường hợp các thửa đất có các yếu tố như ở
vị trí 1, vị trí 2 nhưng đất cằn cỗi, sỏi đá, bạc màu thì xác định là vị trí 4.
2. Xác định vị trí
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:
Vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất có khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung
sản phẩm hoặc đến đường giao thông (Giao thông đường bộ bao gồm Quốc lộ, tỉnh
lộ, đường liên huyện, liên xã; giao thông đường thủy bao gồm: sông, ngòi, kênh)
trong phạm vi bán kính 500m.
Vị trí 2: Áp dụng đối
với các thửa đất còn lại.
Điều 5. Quy định Bảng
giá đất đối với các loại đất mà Chính phủ có qui định trong Khung giá đất
1. Đối với nhóm đất
phi nông nghiệp:
a)
Bảng giá đất ở tại đô thị: Chi tiết theo Phụ lục 1.
b) Bảng giá đất ở tại
nông thôn: Chi tiết theo Phụ lục 2.
c) Bảng giá đất
thương mại, dịch vụ: Chi tiết theo Phụ lục 3.
d) Bảng giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ: Chi
tiết theo Phụ lục 4.
đ) Trường hợp giá đất
ở, giá đất thương mại, dịch vụ, giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 nêu
trên thấp hơn giá đất tối thiểu tại khung giá đất hiện hành do Chính phủ quy
định thì được xác định bằng giá đất tối thiểu tại khung giá đất hiện hành do
Chính phủ quy định.
2. Đối với nhóm đất
nông nghiệp:
a) Bảng giá đất trồng
cây hàng năm, gồm:
Bảng giá đất trồng
lúa nước 2 vụ: Chi tiết theo Phụ lục 5.
Bảng giá đất trồng
cây hàng năm, trừ đất trồng lúa nước 2 vụ: Chi tiết theo Phụ lục 6.
b) Bảng giá đất trồng
cây lâu năm: Chi tiết theo Phụ lục 7.
c) Bảng giá đất rừng
sản xuất: Chi tiết theo Phụ lục 8.
d) Bảng giá đất nuôi
trồng thủy sản: Chi tiết theo Phụ lục 9.
đ) Bảng giá đất làm
muối: Chi tiết theo Phụ lục 10.
e) Xử lý giá đất nông
nghiệp tại khu vực giáp ranh giữa xã đồng bằng với xã miền núi:
Phạm vi khu vực giáp
ranh giữa xã đồng bằng với xã miền núi được xác định từ đường địa giới hành
chính vào sâu địa phận mỗi bên là 500m.
Giá đất trong phạm vi
giáp ranh được xử lý như sau:
Đối với xã đồng bằng:
Giá đất trong phạm vi giáp ranh được xác định bằng giá đất tại xã đồng bằng trừ
đi 30% mức chênh lệch giá đất giữa xã đồng bằng với xã miền núi trong Bảng giá
các loại đất.
Đối với xã miền núi:
Giá đất trong phạm vi giáp ranh được xác định bằng giá đất tại xã miền núi cộng
thêm 30% mức chênh lệch giá đất giữa xã đồng bằng với xã miền núi trong Bảng
giá các loại đất.
g) Xử lý đối với các
thửa đất giáp ranh vừa thuộc xã đồng bằng vừa thuộc xã miền núi (trừ các trường hợp thuộc Khoản 6 nêu trên) thì giá đất của
thửa đất này được xác định bằng trung bình cộng giá đất của xã đồng bằng và xã
miền núi.
3. Đối với đất các
đảo: Chi tiết theo Phụ lục 11.
Điều 6. Quy định giá
đất đối với các loại đất mà Chính phủ không qui định trong Khung giá đất
1. Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp (là đất xây dựng các
công trình sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc các ngành và lĩnh vực về
kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác); đất
quốc phòng; đất an ninh: Giá đất được xác định bằng 50% giá đất ở tương ứng cho
từng đường, đoạn đường, vị trí đất của từng xã, phường, thị trấn.
2. Đối với đất cơ sở
tôn giáo (là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh
thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo;
đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động); đất cơ sở tín ngưỡng (là đất có các công trình tín ngưỡng
gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng: Giá đất được xác định bằng 60% giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tương ứng cho từng
đường, đoạn đường, vị trí đất của từng xã, phường, thị trấn.
3. Đối với đất sử
dụng vào mục đích công cộng (là đất sử dụng vào các mục đích giao thông; thủy
lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất
công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và
công trình công cộng khác); đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở): Giá
đất được xác định bằng 60% giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tương ứng cho từng đường, đoạn đường, vị trí
đất của từng xã, phường, thị trấn.
4. Đối với đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên dùng nếu sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản thì áp dụng Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với
từng vị trí đất của từng xã, phường, thị trấn; nếu sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc kết hợp với nuôi trồng thủy sản với mục
đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì xác định giá đất theo bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
hoặc bảng giá đất thương mại, dịch vụ tương ứng cho từng đường, đoạn đường, vị
trí đất của từng xã, phường, thị trấn.
5. Đối với đất rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Giá đất được xác định bằng 50% giá đất rừng sản
xuất tương ứng cho từng vị trí đất của từng xã, phường, thị trấn.
6. Đối với đất nông
nghiệp khác (gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép, kể cả các loại nhà khác gắn liền với khu vực chuồng trại để
phục vụ cho chăn nuôi; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh): Giá đất được xác định bằng 50% giá đất trồng cây hàng năm
còn lại tương ứng cho từng vị trí đất của từng xã, phường, thị trấn.
7. Giá đất trong các
trường hợp sau được qui định như sau:
a) Đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở:
Xác định bằng 200% của mức giá đất nông nghiệp tương ứng ở vị trí 1 cùng vùng
(Xã, phường, thị trấn), nhưng không vượt quá giá đất ở của cùng thửa đất.
Trường hợp giá đất ở thấp hơn giá đất nông nghiệp tương ứng này thì giá đất
vườn, ao được xác định bằng giá đất nông nghiệp tương ứng ở vị trí 1 cùng vùng.
b) Đất nông nghiệp
nằm trong phạm vi khu dân cư phường, thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác
định ranh giới theo qui hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
Trường hợp chưa có qui hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư cư: Xác định bằng 150% của mức giá
đất nông nghiệp tương ứng ở vị trí 1 cùng vùng (xã, phường, thị trấn), nhưng
không vượt quá giá đất ở của thửa đất ở gần nhất. Trường hợp giá đất ở thấp hơn
giá đất nông nghiệp tương ứng này thì giá đất nông nghiệp trong khu dân cư,
trong địa giới hành chính phường được xác định bằng giá đất nông nghiệp tương
ứng ở vị trí 1 cùng vùng.
8. Đối với đất chưa
sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử
dụng hoặc bị lấn, chiếm thì giá đất được xác định theo loại đất cùng mục đích
sử dụng, vị trí đất được xác định theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Giá đất của
các loại đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất
là 70 năm.
Điều 8. Hiệu lực của
Quyết định
1. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
2. Bãi bỏ các Quyết định:
số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015 - 2019)
ban hành kèm theo Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh
Phú Yên.
Điều 9. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Giao trách nhiệm
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế
tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quyết
định này.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|