ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 53/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 24 tháng
09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Nghị
định 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển Công ty
100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 10 về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1573/STC-GCS ngày 16
tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với
các dự án hoặc các hạng mục trong dự án đã thu hồi đất được lập và phê duyệt
phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành.
Các dự án hạng mục trong dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang
thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí giải quyết tái định cư
từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện theo
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định 07/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; thay thế Quyết định 347/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc quy định những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án
bồi thường chi tiết trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Gíám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UB NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Đồng Nai
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 24/9/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị
định 17/2006/NĐ-CP và Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với các công trình là đường dây tải điện
thì phạm vi bồi thường, hỗ trợ nằm trong giới hạn của hành lang an toàn lưới điện
và phạm vi đất thu hồi để trồng trụ điện hoặc các công trình phục vụ cho lưới
điện như trạm biến áp, nhà điều hành...
Trong quá trình thi công, nếu có thiệt hại do
ảnh hưởng của việc thi công công trình nằm ngoài phạm vi đã có quyết định thu
hồi đất của cấp có thẩm quyền hoặc nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn lưới
điện thì người (đơn vị) thi công và người (đơn vị) bị thiệt hại tự thỏa thuận
để bồi thường và không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai của tỉnh Đồng
Nai.
b) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bị Nhà nước thu
hồi đất.
Chương II
TRÌNH TỰ
CÁC BƯỚC GIAO NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG; THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ; LẬP PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ BỒI THƯỜNG
Điều 3. Giao nhiệm vụ
bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Việc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
1. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Hội
đồng Bồi thường cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
các dự án thuộc địa bàn do mình quản lý.
2. Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng dự án cụ thể theo chỉ
định của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đối với các dự án Trung tâm Phát triển Quỹ
đất của tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao phối hợp với Hội đồng Bồi thường cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Trung tâm Phát
triển Quỹ đất của tỉnh và Hội đồng bồi thường cấp huyện có trách nhiệm phân
công công việc cụ thể của từng bộ phận cũng như phân chia kinh phí bồi thường
được trích. Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng Bồi
thường theo khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
- Đối với các dự án Trung tâm Phát triển Quỹ
đất của tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao đất nhưng không thông qua Hội đồng
Bồi thường cấp huyện để làm công tác bồi thường thì không thực hiện theo Quy
định này.
3. Hội đồng Bồi thường cấp huyện và Trung tâm
Phát triển Quỹ đất của tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
Điều 4. Thành lập Hội
đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa (Hội đồng Bồi thường cấp huyện)
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định thành
lập Hội đồng Bồi thường cấp huyện.
2. Căn cứ quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc thành lập Tổ chuyên trách về công tác bồi thường giải tỏa trên địa bàn
tỉnh để Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường cấp
huyện chuyên trách hoặc bán chuyên trách cho phù hợp.
Thành phần Hội đồng Bồi thường cấp huyện
gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
là Chủ tịch Hội đồng.
- Một Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách (nếu
là Hội đồng chuyên trách).
- Đại diện lãnh đạo phòng (ban) Tài chính -
Kế hoạch là Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo phòng (ban) Tài nguyên và
Môi trường: Ủy viên.
- Đại diện lãnh đạo phòng (ban) Công thương
hoặc Quản lý đô thị: Ủy viên.
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện:
Ủy viên.
Hội đồng Bồi thường cấp huyện có thể được
thành lập riêng cho từng công trình hoặc thành lập chung để thực hiện công tác
bồi thường giải tỏa của nhiều công trình. Tùy theo từng công trình cụ thể, Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định một số thành viên khác cho phù hợp như:
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là UBND cấp xã) nơi có dự án: Ủy viên.
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cấp xã nơi có dự án: Ủy viên.
- Đại diện chủ dự án: Ủy viên thường trực.
- Đại diện người được bồi thường: Ủy viên.
- Đại diện Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh:
Ủy viên.
Tùy theo đặc điểm của từng địa phương, Chủ
tịch UBND cấp huyện phân công Phó Chủ tịch Hội đồng Thường trực. Trong trường
hợp dự án được giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh thì đại diện
Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh là Phó Chủ tịch Hội đồng Bồi thường.
3. Hội đồng Bồi thường cấp huyện có con dấu
riêng (nếu là Hội đồng chuyên trách) hoặc được sử dụng con dấu của UBND cấp
huyện, con dấu của các phòng (ban) chức năng có lãnh đạo là Phó Chủ tịch Thường
trực của Hội đồng.
4. UBND cấp huyện quyết định thành lập Tổ
chuyên viên giúp việc cho Hội đồng Bồi thường cấp huyện trong công tác kiểm kê,
tính toán lập phương án bồi thường, giải tỏa, tái định cư, tham mưu việc giải
quyết khiếu nại...
5. Việc bồi thường thiệt hại được tiến hành
theo tuần tự các bước quy định và tuân theo biểu mẫu thống nhất.
6. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường cấp
huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
Hội đồng Bồi thường cấp huyện chịu trách
nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, của đất đai,
tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Lập, thẩm
định, xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Lập, thẩm định, xét duyệt và thông báo công
khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây được gọi
là phương án tổng thể) được thực hiện theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
1. Sau khi có chủ trương thu hồi đất hoặc văn
bản thỏa thuận địa điểm, người sử dụng đất (chủ dự án) liên hệ với Hội đồng Bồi
thường cấp huyện để được hướng dẫn phối hợp lập phương án tổng thể, cung cấp sơ
đồ đất và các hồ sơ có liên quan cho Hội đồng. Hội đồng Bồi thường cấp huyện
có trách nhiệm lập phương án tổng thể để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt theo quy định.
2. Nội dung phương án tổng thể: Thực hiện
theo khoản 1, Điều 51 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
3. Thẩm định phương án tổng thể bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng (Hội đồng Thẩm định tỉnh) thẩm định phương án
tổng thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
Hồ sơ và nội dung phương án tổng thể trình Sở
Tài chính bao gồm: Tờ trình của Hội đồng Bồi thường cấp huyện, quyết định (văn
bản) thỏa thuận địa điểm kèm theo sơ đồ đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính. Tờ trình của Hội đồng Bồi thường do Chủ tịch Hội đồng Bồi
thường ký tên, đóng dấu. Thời gian thẩm định 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
b) Phòng (ban) Tài chính - Kế hoạch chủ trì
phối hợp cùng phòng (ban) Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định phương
án tổng thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt theo quy
định tại khoản 4 Điều này. Thời gian thẩm định 15 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Quyết định phê duyệt phương án tổng thể
bồi thường
a) Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án
tổng thể:
- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt cho các
dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thỏa thuận địa
đỉểm.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng
thể cho tất cả các dự án thu hồi đất còn lại.
Hồ sơ phương án tổng thể do Hội đồng Thẩm
định tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt bao gồm: Tờ trình của Hội đồng Thẩm định
tỉnh (01 bản chính), Tờ trình của Hội đồng Bồi thường cấp huyện (01 bản sao).
b) Thời gian xem xét phê duyệt phương án tổng
thể bồi thường: 07 ngày (ngày làm việc).
Chương III
TRÌNH TỰ
CÁC BƯỚC LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 6. Chuẩn bị bồi
thường
1. Hội đồng Bồi thường cấp huyện hoặc Trung
tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh phải lập sổ theo dõi diễn biến hồ sơ và lưu hồ
sơ cho từng dự án: Thông báo, giấy mời họp, biên bản họp và các hồ sơ khác có
liên quan bắt đầu từ khâu lập phương án tổng thể.
2. Sau khi có quyết định thu hồi đất tổng thể
và quyết định thu hồi đất của từng hộ, chủ dự án cung cấp cho Hội đồng Bồi
thường cấp huyện quyết định thu hồi đất (bản sao y hoặc bản photo có công
chứng) kèm theo bản đồ thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính
kèm theo quyết định thu hồi đất từng hộ gia đình cá nhân. Hội đồng Bồi thường
cấp huyện yêu cầu nhà đầu tư phải cung cấp đầy đủ hồ sơ này, đây cũng là yêu
cầu bắt buộc (nếu chưa có thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện hướng dẫn cho nhà
đầu tư bổ sung). Khi giao nhận công việc hoặc hồ sơ đều phải có biên nhận, các
bên giao và nhận đều phải ký vào biên nhận.
Nếu bản đồ có sai sót thì Hội đồng Bồi thường
cấp huyện báo cho nhà đầu tư để họ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung.
Điều 7. Công tác
thông báo quyết định thu hồi đất, kê khai, kiểm kê, kiểm kê đo đạc
Công tác thông báo quyết định thu hồi đất, kê
khai, kiểm kê, đo đạc được thực hiện theo quy định tại Điều 53, 55 Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
1. Lập và công bố kế hoạch triển khai thực
hiện:
Sau khi chủ dự án cung cấp quyết định thu hồi
đất, Hội đồng Bồi thường cấp huyện lập và công bố kế hoạch triển khai thực
hiện, chuẩn bị in ấn các biểu mẫu.
Hội đồng Bồi thường cấp huyện phối hợp với
chủ đầu tư tổ chức họp với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất bị thu hồi
để thông báo về mục đích yêu cầu của công trình, quyết định thu hồi đất, lý do
thu hồi, giải thích phổ biến chính sách bồi thường giải tỏa, nơi tái định cư,
chính sách tái định cư, thời gian thực hiện. Cuộc họp phải có biên bản; biên
bản họp được lập 03 bản; Hội đồng Bồi thường cấp huyện giữ 01 bản, UBND cấp xã
giữ 01 bản, đại diện người có đất bị thu hồi giữ 01 bản.
2. Phát tờ khai, thu hồi tờ khai:
Hội đồng Bồi thường cấp huyện phát tờ khai
(theo mẫu quy định thống nhất - mẫu 01) và hướng dẫn cho chủ hộ tự kê khai đất
đai, tài sản, nhân khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Trong tờ khai chủ hộ có đề đạt nguyện vọng tái
định cư. Sau khi phát tờ khai 07 ngày, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi thu tờ
khai và xác nhận vào tờ khai (ký tên, đóng dấu). Trường hợp chủ hộ không nộp tờ
khai thì UBND cấp xã lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo cho Hội đồng
Bồi thường cấp huyện. Hội đồng Bồi thường cấp huyện phải vào sổ theo dõi việc
phát tờ khai và thu hồi tờ khai.
3. Thông báo kiểm kê:
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm
xác định đúng tên người sở hữu tài sản có trên đất, nếu người có tài sản nhưng
không có đất thì xác định chủ sở hữu tài sản nằm trên đất của hộ nào.
Danh sách người sử dụng đất thuộc tờ, thửa
bản đồ địa chính đã nằm trong quyết định thu hồi đất của từng hộ nên không cần
lập danh sách xác định chủ sử dụng.
Hội đồng Bồi thường cấp huyện căn cứ danh
sách người sử dụng đất trong quyết định thu hồi đất của từng hộ và danh sách
chủ sở hữu tài sản có trên đất do UBND cấp xã lập để gửi thông báo cho chủ hộ
thời gian có mặt để Hội đồng Bồi thường cấp huyện tiến hành đo đạc, kiểm kê
thực địa. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng Bồi thường cấp huyện giữ 01 bản
và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị
thu hồi.
Trong trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không
xác định được địa chỉ thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện phải thông báo trên báo
hoặc phương tiện truyền thông liên tiếp 03 kỳ trong vòng 30 ngày (đăng báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, loa đài cấp xã). Nếu sau 30 ngày kể từ
ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện được
lập biên bản đo đạc, kiểm kê tài sản theo diện vắng chủ.
4. Công tác kiểm kê đo đạc được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ.
a) Hội đồng Bồi thường cấp huyện hoặc Tổ
chuyên viên giúp việc cho Hội đồng Bồi thường cấp huyện cùng chủ hộ tiến hành
đo đạc, kiểm kê tài sản, lập biên bản xác nhận.
- Tham gia buổi đo đạc, kiểm kê thực địa có
thành viên của Hội đồng Bồi thường cấp huyện và Tổ chuyên viên Hội đồng Bồi
thường cấp huyện cùng chủ hộ nhưng ít nhất phải có:
+ 02 thành viên Hội đồng Bồi thường cấp huyện
hoặc Tổ chuyên viên Hội đồng Bồi thường cấp huyện.
+ 01 thành viên của Hội đồng Bồi thường cấp
huyện đại diện cho chủ dự án.
+ 01 thành viên của Hội đồng Bồi thường cấp
huyện là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã nơi có dự án hoặc ủy quyền cho
cán bộ địa chính cấp xã.
+ 01 thành viên của Hội đồng Bồi thường cấp
huyện là đại diện cho người bị thu hồi đất.
+ Chủ hộ có tài sản.
- Biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản
gắn liền với đất (tài sản không di chuyển được) của người có tài sản (mẫu 2) do
Hội đồng Bồi thường cấp huyện hoặc Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng Bồi
thường cấp huyện lập với chủ hộ có tài sản. Diện tích đất thu hồi của từng hộ
đã nằm trong quyết định thu hồi đất của từng hộ nên không cần phải kiểm kê.
- Biên bản đo đạc, kiểm kê hiện trạng tài sản
của người có tài sản là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng tài sản gắn liền
với diện tích đất thu hồi để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ.
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh là tài sản của tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh,
có trích khấu hao thì phải đánh giá tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản để ghi
vào biên bản kiểm kê tài sản.
- Nếu chủ hộ không có tài sản gắn liền với
đất thì ghi vào biên bản "Chủ hộ không có tài sản gắn liền với đất".
Biên bản được lập làm 02 bản (chủ hộ giữ 01
bản). Biên bản phải có chữ ký của các thành viên tham gia buổi kiểm kê và chữ
ký hoặc điểm chỉ (nếu chủ hộ không ký được) của chủ hộ. Sau khi lập xong biên
bản, các thành viên tham gia buổi kiểm kê giao lại chủ hộ 01 bản, 01 bản còn
lại được chuyển cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã để ký tên đóng dấu.
Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã ủy quyền cho cán bộ địa chính
xã tham gia kiểm kê thì sau buổi kiểm kê Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã
ký tên đóng dấu xác nhận lên biên bản.
- Khi kiểm kê, nếu chủ hộ không ký thì ghi rõ
trong biên bản "Chủ hộ không ký". Trường hợp kiểm kê theo diện vắng
chủ thì ghi trong biên bản "Kiểm kê diện vắng chủ”. Trong trường hợp kiểm
kê diện vắng chủ hoặc chủ hộ có mặt khi kiểm kê nhưng không ký biên bản thì
phải có chữ ký xác nhận của UBND cấp xã (ký tên, đóng dấu) và chữ ký xác nhận
của đại diện thôn, ấp, khu phố.
- Trường hợp chủ hộ không đồng ý cho Hội đồng
Bồi thường cấp huyện tiến hành đo đạc, kiểm kê thì áp dụng biện pháp kiểm kê
bắt buộc. Kiểm kê bắt buộc phải có quyết định hành chính của Chủ tịch UBND cấp
huyện về việc kiểm kê bắt buộc. Khi kiểm kê phải có sự chứng kiến của đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện của khu phố, thôn, ấp nơi đó. Khi đó
các thành viên Hội đồng Bồi thường cấp huyện và đại diện UBND, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã và đại diện của khu phố, thôn, ấp cùng ký vào biên bản kiểm kê
(ký tên, đóng dấu).
b) Nội dung biên bản kiểm kê tài sản của
người bị thu hồi đất phải kiểm kê toàn bộ số lượng, chất lượng tài sản gắn liền
với đất của hộ bị giải tỏa. Nếu ghi sai thì gạch bỏ chữ sai và ghi lại, không
được tẩy xóa. Người ghi sai phải ghi xác nhận và ký vào bên cạnh chữ sửa chữa.
- Phần kiểm kê về nhà cửa, vật kiến trúc:
Phải kiểm kê từng hạng mục nhà cửa, vật kiến trúc, đánh giá kết cấu, cấp hạng
nhà, kích thước, diện tích. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa một phần
thì kiểm kê phần bị giải tỏa đó. Tuy nhiên đối với nhà và các loại công trình,
vật kiến trúc mà khi tháo dỡ phần bị giải tỏa sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc của
phần còn lại thì phải xem xét phần ảnh hưởng. Diện tích tính ảnh hưởng là diện
tích tính từ vạch giải tỏa đến mép trụ đỡ gần nhất (nếu phần còn lại có thể tự
chống đỡ để tồn tại được và sử dụng được); hoặc sau khi giải tỏa mà phần còn
lại quá chật chội và vì các lý do khác mà không thể sử dụng được; hoặc phần còn
lại không thể tự chống đỡ để tồn tại được. Nhà cửa, vật kiến trúc bị giải tỏa
một phần mà phải tính phần ảnh hưởng thì kiểm kê thêm phần ảnh hưởng.
- Hội đồng Bồi thường cấp huyện vẽ sơ đồ nhà
cửa vật kiến trúc vào biên bản kiểm kê tài sản.
- Phần kiểm tra về tài sản khác (đồng hồ điện
nước, giếng, điện thoại...): Phải ghi rõ là đồng hồ chính hay phụ... Các hạng
mục như hầm tự hoại, bể nước, nhà vệ sinh... nằm trong kết cấu nhà thì không
kiểm kê (vì đã kiểm kê nhà), chỉ kiểm kê khi là công trình phụ độc lập nằm
ngoài diện tích nhà.
- Phần kiểm kê về cây trồng: Kiểm kê cây
trồng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Đồng Nai về giá bồi thường hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất, ghi rõ là cây tập trung hay phân tán; phân loại A, B,
C, D, E.
Nội dung biên bản kiểm kê có thể ghi nhận ý
kiến của chủ hộ hoặc của chính quyền địa phương về thời gian làm nhà ở hoặc
thời gian tạo lập tài sản có trên đất (công trình phụ, giếng nước, ao đào, cây
trồng…), việc làm nhà ở hoặc tạo lập tài sản có trên đất được thực hiện trước
hay sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… nếu có đủ
chứng cứ để chứng minh việc chủ hộ cố tình làm nhà hoặc tạo lập tài sản có trên
đất sau quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì phải được ghi
vào biên bản.
5. Thu các loại giấy tờ liên quan đến việc
bồi thường giải tỏa:
Kể từ ngày họp dân công bố quyết định thu hồi
đất, Hội đồng Bồi thường cấp huyện gửi thông báo cho hộ bị thu hồi đất thời
gian và địa điểm nộp các loại giấy tờ liên quan để làm cơ sở tính toán bồi
thường, hỗ trợ. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng Bồi thường cấp huyện giữ 01
bản và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho người có đất bị thu
hồi. Đến hạn theo thông báo, Hội đồng Bồi thường cấp huyện thu tất cả các loại
giấy tờ liên quan đến việc bồi thường giải tỏa, tái định cư của chủ hộ đã gửi
(bản chính hoặc bản sao). Các loại giấy tờ đó là:
- Các loại giấy tờ hợp pháp về đất quy định
tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
Hội đồng Bồi thường cấp huyện yêu cầu người
bị thu hồi đất nộp một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất quy định tại Điều
8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (bản sao, có công
chứng). Trong tất cả các trường hợp sử dụng đất đều phải có giấy xác nhận nguồn
gốc đất của UBND cấp xã. Việc xác nhận nguồn gốc đất được thực hiện theo quy
định tại Điều 10 của Quy định này.
- Các loại giấy tờ liên quan đến tài sản có
trên đất, nhân khẩu... để tính toán các chính sách bồi thường, trợ cấp, chính
sách tái định cư... theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ. Bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy
phép xây dựng; biên lai nộp thuế nông lâm nghiệp, thuế nhà đất (bản sao).
+ Sổ hộ khẩu (bản sao) hoặc xác nhận của địa
phương về số nhân khẩu do công an xã, phường xác nhận (bản chính).
+ Giấy phép kinh doanh (bản sao), xác nhận
của cơ quan thuế về doanh thu và thu nhập sau thuế của 03 năm gần nhất - nếu là
hộ kinh doanh
(bản chính)…
Hội đồng Bồi thường cấp huyện yêu cầu chủ hộ
mang cả bản chính và bản sao để đối chiếu. Trường hợp là bản photo không có
công chứng thì phải có chữ ký, ghi rõ họ tên vào bản photo của người cán bộ của
Hội đồng Bồi thường cấp huyện đã kiểm tra đối chiếu hồ sơ.
Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày gửi thông
báo cho chủ hộ nộp các loại giấy tờ liên quan, chủ hộ có trách nhiệm nộp toàn
bộ các loại giấy tờ liên quan nêu trên để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ
trợ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Trong trường hợp vì lý do
đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường cấp huyện có thể gia hạn thêm thời gian
nhưng không quá 60 ngày.
Sau thời hạn 45 ngày, nếu các hộ mới nộp hồ
sơ và nếu khi đó Nhà nước đã điều chỉnh chính sách giá bồi thường, hỗ trợ thì
các hộ này cũng chỉ được áp dụng chính sách giá bồi thường, hỗ trợ như các hộ
đã nộp hồ sơ đúng hạn trong thời gian 45 ngày.
Điều 8. Kiểm kê trong
trường hợp đặc biệt
1. Nếu là hộ giải tỏa trắng theo quy định của
UBND tỉnh, Hội đồng Bồi thường cấp huyện ghi vào đầu biên bản "Hộ giải tỏa
trắng".
Hội đồng Bồi thường cấp huyện kiểm kê tài sản
như quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy định này cho phần đất thu hồi.
2. Đối với thửa đất (hoặc các thửa đất) còn
lại nằm ngoài phạm vi thu hồi đất, do hình thể, do không phù hợp quy hoạch,
hoặc do diện tích không phù hợp để sử dụng mà người bị thu hồi đất yêu cầu bồi
thường hết diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của các thửa đó thì ghi
vào biên bản kiểm kê: “Chủ hộ yêu cầu Nhà nước thu hồi và bồi thường hết diện
tích đất và tài sản gắn liền đất (diện tích, số tờ, số thửa) và không có khiếu
nại về sau” (nội dung này do chủ hộ ghi hoặc Hội đồng Bồi thường cấp huyện
ghi).
Hội đồng Bồi thường cấp huyện kiểm kê hết
diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của các thửa chủ hộ yêu cầu bồi
thường (ghi số tờ, số thửa, diện tích đất), yêu cầu chủ hộ ký (hoặc điểm chỉ)
vào bên cạnh phần ghi về ý kiến của chủ hộ đề nghị thu hồi và bồi thường hết
phần diện tích đất này.
Điều 9. Thời gian
kiểm kê đo đạc
Trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày
họp dân thông báo quyết định thu hồi đất, Hội đồng Bồi thường cấp huyện phải
tiến hành xong việc kiểm kê thực địa. Trường hợp công trình có tính chất phức
tạp hoặc khối lượng lớn cần có thêm thời gian thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện
có báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến gia hạn về thời gian.
Điều 10. Xác nhận về
nguồn gốc nhà đất
1. Sau khi kiểm kê đo đạc, Hội đồng Bồi
thường cấp huyện tổng hợp các giấy tờ đã thu thập được và hướng dẫn UBND cấp xã
bổ túc “Giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất” (theo mẫu thống nhất - mẫu 03) do Chủ
tịch UBND cấp xã xác nhận.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để xác nhận nguồn gốc nhà đất. Trong tất cả các
trường hợp sử dụng đất đều phải có giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất của UBND cấp
xã. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về việc
xác nhận trên giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất. Nội dung xác nhận bao gồm: Xác
nhận về loại đất, diện tích, mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất, nguồn gốc
sử dụng đất của phần diện tích thu hồi và phần diện tích nằm ngoài diện tích
thu hồi theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này để làm cơ sở cho việc
bồi thường về đất và tài sản.
2. Nội dung xác nhận:
a) Về nguồn gốc đất:
Ghi rõ nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất.
Có hoặc không các giấy tờ hợp lệ về đất cũng phải được thể hiện trong giấy xác
nhận nguồn gốc nhà đất. Trường hợp có giấy tờ hợp lệ về đất (giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyết định cấp đất...) thì ghi rõ số giấy, ngày cấp, cơ quan
cấp, diện tích, loại đất được cấp giấy; tình trạng sử dụng đất (có ổn định hay
không ổn định), tình trạng về tranh chấp (nếu có); tỷ lệ thu hồi đất nông
nghiệp là tỷ lệ của diện tích đất nông nghiệp thu hồi chia cho tổng số diện
tích đất nông nghiệp hiện có của hộ đó tính trong phạm vi xã, phường, thị trấn
- tính bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Giấy này phải ghi rõ số tờ, số thửa đất, diện
tích, loại đất nằm trong quyết định thu hồi đất kèm theo bản đồ trích đo; ghi
rõ số tờ, số thửa đất, diện tích, loại đất nằm ngoài quyết định thu hồi đất
(nếu có) kèm theo bản đồ trích đo. Ghi thời gian sử dụng, mục đích sử dụng, chủ
sử dụng qua các mốc thời gian 18/12/1980, 15/10/1993, 01/7/2004, thời gian làm
nhà ở hoặc thời gian chuyển sang sử dụng làm đất ở.
- Về chủ sử dụng đất và tình trạng biến động
hồ sơ sử dụng đất.
+ Xác định đúng tên người đang sử dụng đất.
Trường hợp tên người đang sử dụng đất khác với các giấy tờ về đất thì phải ghi
rõ quá trình biến động về đất. Nếu không xác định được chủ sử dụng thì ghi
“Không xác định được chủ sử dụng”.
+ Trường hợp diện tích có thay đổi giữa bản
đồ trích đo và giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải ghi rõ lý do, tình trạng
sử dụng đất (có chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi ranh giới thửa đất).
+ Trường hợp có thay đổi số tờ, số thửa thì
ghi số tờ, số thửa theo bản đồ trích đo và ghi thêm số tờ, số thửa theo giấy tờ
về đất trong ngoặc đơn.
+ Nếu là đất nông nghiệp phải xác nhận tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không? Trường
hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp nhưng
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì phải ghi rõ vào giấy xác nhận.
- Về loại đất:
Loại đất được ghi đúng theo quy định tại Điều
6 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hoặc theo các
giấy tờ về đất kèm theo.
- Đối với hộ gia đình cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp vượt hạn mức thì UBND cấp xã phải xác nhận rõ phần diện tích đất
thu hồi có nằm trong diện tích đất vượt hạng mức và nguồn gốc sử dụng đất theo
điểm a, b khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
b) Xác nhận về nguồn gốc nhà ở hoặc vật kiến
trúc gắn liền với đất: Xác nhận về thời gian làm nhà ở (gắn với thời gian
chuyển sang sử dụng làm đất ở), tình trạng pháp lý của nhà ở hoặc vật kiến trúc
(gắn liền với đất): Hợp pháp, không hợp pháp, có giấy phép xây dựng hoặc giấy
tờ công nhận quyền sở hữu, trong quá trình tạo lập tài sản có vi phạm các quy
định của Nhà nước không?...
3. Trách nhiệm kiểm tra việc xác nhận của Chủ
tịch UBND cấp xã trên giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất:
Sau khi nhận được giấy xác nhận nguồn gốc nhà
đất của UBND cấp xã, Hội đồng Bồi thường cấp huyện chuyển qua phòng Tài nguyên
và Môi trường và phòng Quản lý Đô thị (hoặc phòng Nhà đất) để kiểm tra. Phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý Đô thị (hoặc phòng Nhà đất) có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát kết quả xác nhận trên giấy xác nhận nguồn gốc nhà đất
của UBND cấp xã, trong trường hợp phát hiện việc xác nhận chưa đúng quy định
thì yêu cầu UBND cấp xã xác nhận lại.
Sau khi kiểm tra, người kiểm tra ghi lên giấy
xác nhận nguồn gốc nhà đất của cấp xã “Đã kiểm tra” và ký xác nhận (ký, ghi họ
tên người kiểm tra). Thời gian kiểm tra của phòng Tài nguyên Môi trường và
phòng Quản lý Đô thị (hoặc phòng Nhà đất) tối đa là 20 ngày.
Điều 11. Xác nhận về
thuế và nghĩa vụ tài chính
1. Xác nhận về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
Các nghĩa vụ tài chính về đất đai được thực
hiện theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Phần II của Thông tư số 116/2004/TT.BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính. UBND cấp huyện chỉ đạo Hội đồng Bồi thường
cấp huyện phối hợp với các cơ quan có liên quan xác nhận việc chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có)
về đất đai theo thẩm quyền.
2. Chi cục Thuế cấp huyện tính toán các khoản
nghĩa vụ tài chính chưa nộp gồm: Tiền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng, phí và lệ phí sử dụng đất đai, tiền thuê đất đối với đất do Nhà
nước cho thuê, tiền thuế sử dụng đất hàng năm chưa nộp.
- Trên cơ sở tính toán của Chi cục Thuế và
tính toán các khoản phải nộp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Hội đồng Bồi
thường cấp huyện tổng hợp và tính toán khấu trừ các khoản phải nộp vào tiền bồi
thường, hỗ trợ của từng hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 12. Xác nhận
khác
1. Giấy của UBND cấp xã xác nhận là hộ giải
tỏa trắng: UBND cấp xã xác nhận là hộ giải tỏa trắng trên cơ sở điều tra thực
tế, không được yêu cầu người giải tỏa phải làm đơn.
2. Nếu không có sổ hộ khẩu thường trú thì
phải có giấy xác nhận của công an cấp xã về số nhân khẩu, tuổi của các nhân
khẩu tạm trú, tạm trú dài hạn (KT3) của hộ gia đình, cá nhân đang ở tại nơi có
đất bị thu hồi (xác nhận hộ đó có ở thực sự tại nơi có đất bị thu hồi hay
không? Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi nhưng không thực sự có
ở tại nơi đó thì phải ghi rõ vào giấy xác nhận).
3. Giấy xác nhận tách hộ nhưng chưa hoàn
thành thủ tục hoặc có nhiều hộ sống chung do UBND cấp xã xác nhận kèm theo bản
pho to giấy đăng ký kết hôn của các cặp vợ chồng cùng sống chung, nếu không có
giấy đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về hôn nhân thực tế
trước ngày 03/01/1987 (ngày có hiệu lực của Luật Hôn nhân và Gia đình).
4. Giấy chủ hộ đề nghị nhận tái định cư phân
tán (không vào khu tái định cư tập trung) do UBND cấp xã xác nhận.
Điều 13. Thời gian
xác nhận
Từ khi được yêu cầu của Hội đồng Bồi thường
cấp huyện, các cơ quan thuế, công an cấp xã, UBND cấp xã phải hoàn chỉnh việc
xác nhận các loại giấy tờ quy định tại Điều 10, 11, 12 của Quy định này trong
thời gian 20 ngày. Khi giao nhận công việc hoặc hồ sơ đều phải có biên nhận,
các bên giao và nhận đều phải ký vào sổ hoặc biên nhận.
Điều 14. Lập phương
án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Công tác tính toán áp giá, lập phương án
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi chung là phương án bồi
thường) được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ.
2. Tính toán áp giá, lập phương án bồi thường
a) Tính toán áp giá:
Trên cơ sở có đầy đủ hồ sơ, thủ tục quy định
tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Quy định này, căn cứ các quy định của Nhà
nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng Bồi thường cấp huyện
tổng hợp tính toán áp giá bồi thường, xem xét tính toán đề xuất các chính sách
tái định cư của từng hộ.
Các nội dung áp giá được lập trên bảng áp giá
bồi thường đất đai tài sản của người bị thu hồi đất (theo mẫu thống nhất - mẫu
04) kèm theo các loại hồ sơ chi tiết thành bộ hồ sơ chi tiết của cá nhân.
Bảng áp giá bồi thường đất đai tài sản của
người bị thu hồi đất do Hội đồng Bồi thường cấp huyện tính toán áp giá bồi
thường cho từng hộ bị thu hồi đất sau đó cộng dồn từng phần, bao gồm: Bồi
thường đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp...). Trong đó hỗ trợ do
thu hồi đất (nếu có, phần này phải tách riêng không được gộp vào cột bồi thường
đất); bồi thường, hỗ trợ nhà cửa vật kiến trúc (nhà ở, công trình phụ, vật kiến
trúc...); bồi thường, hỗ trợ tài sản khác; bồi thường, hỗ trợ cây trồng; các
loại trợ cấp, thưởng; giải quyết tái định cư của từng hộ (phân tán, tập
trung)...
Người tính toán áp giá, người kiểm tra, Tổ
trưởng Tổ chuyên viên và Phó Chủ tịch Hội đồng Bồi thường cấp huyện có trách
nhiệm ký vào bảng áp giá bồi thường đất đai tài sản của từng hộ.
Sau khi có bảng áp giá bồi thường thì lập
bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường, trong đó bồi thường đất, hỗ
trợ đất; bồi thường, hỗ trợ tài sản có trên đất,... theo số cột ghi trong bảng
tổng hợp bồi thường (theo mẫu thống nhất - mẫu 05).
Bảng tổng hợp số hộ tái định cư tập hợp danh
sách giải quyết tái định cư của từng hộ bao gồm tái định cư phân tán, tái định
cư tập trung… (theo mẫu thống nhất - mẫu 06).
b) Sau khi áp giá bồi thường và lập bảng tổng
hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi thường, Hội đồng Bồi thường cấp huyện lập
phương án bồi thường để trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Tờ
trình về phương án bồi thường kèm theo bảng tổng hợp tính toán bồi thường của
người bị thu hồi đất. Trong nội dung tờ trình về phương án bồi thường cần lưu ý
các vấn đề sau:
- Những trường hợp thu hồi đất mà không được
bồi thường thì ghi rõ nội dung và lý do theo các khoản đã quy định trong Điều 7
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Những trường hợp đủ điều kiện bồi thường
nhưng còn đang tranh chấp hoặc vắng chủ thì UBND cấp xã xác nhận hiện trạng sử
dụng đất để làm cơ sở tính toán bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp
Kho bạc Nhà nước đến khi đã quy chủ đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh
chấp thì chi trả cho người được quyền sử dụng đất.
- Các vướng mắc và kiến nghị nếu có.
Điều 15. Bộ hồ sơ bồi
thường của từng hộ (tổ chức, cá nhân)
Bộ hồ sơ bồi thường của từng tổ chức, cá nhân
được bồi thường (sau đây gọi chung là hộ được bồi thường) gồm có:
1. Biên bản kiểm kê hiện trạng, số lượng,
chất lượng tài sản của người bị thu hồi đất.
2. Tờ khai đất đai tài sản do người bị thu
hồi đất tự khai.
3. Bảng áp giá bồi thường đất đai tài sản của
người bị thu hồi đất.
4. Giấy xác nhận nguồn gốc đất kèm theo các
loại giấy tờ hợp pháp về đất.
5. Các loại giấy tờ liên quan đến tài sản có
trên đất, biên lai nộp thuế, sổ hộ khẩu hoặc xác nhận của địa phương về số nhân
khẩu... để tính toán các chính sách bồi thường, trợ cấp, chính sách tái định
cư... theo quy định.
6. Giấy của UBND cấp xã xác nhận là hộ giải
tỏa trắng.
7. Giấy xác nhận tách hộ hoặc có nhiều hộ
sống chung do UBND cấp xã xác nhận (kèm theo bản pho to giấy hôn thú của các
cặp vợ chồng cùng sống chung).
8. Các loại giấy tờ có liên quan khác.
Các loại hồ sơ từ khoản 1 đến khoản 4 Điều
này là bắt buộc phải có trong bộ hồ sơ bồi thường của từng hộ. Các loại hồ sơ
còn lại thì không bắt buộc, nếu có thì được tính theo chế độ quy định, nếu
không có thì không được tính theo chế độ quy định. Bộ hồ sơ bồi thường từng hộ
phải được đóng dấu giáp lai, đánh số thứ tự để lưu hồ sơ.
Điều 16. Thẩm định
phương án bồi thường
1. Phòng (ban) Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định phương án bồi
thường thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Quy định này. Thời gian thẩm định 15 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả thẩm định, trong thời gian
không quá 07 ngày (ngày làm việc), Hội đồng Bồi thường cấp huyện tổng hợp và
lập tờ trình, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Hội đồng Thẩm định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tỉnh thẩm định phương án bồi thường các dự án thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy định
này.
Điều 17. Trách nhiệm
của Hội đồng Thẩm định tỉnh trong việc thẩm định phương án bồi thường
1. Hội đồng Thẩm định bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng Thẩm định tỉnh) được UBND
tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập, đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch
Hội đồng.
2. Nội dung thẩm định:
- Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi
thường, các khoản hỗ trợ.
- Phương án thực hiện bố trí tái định cư.
3. Trách nhiệm Hội đồng Thẩm định tỉnh và
thời gian thẩm định:
Hội đồng Bồi thường cấp huyện lập phương án
bồi thường và hồ sơ bồi thường kèm theo để trình thẩm định một lần chung cho
toàn bộ dự án. Nếu không đủ hồ sơ hoặc hồ sơ chưa đạt các yêu cầu như đã quy
định thì Hội đồng Thẩm định tỉnh yêu cầu bổ túc cho đủ. Thời gian thẩm định bồi
thường sẽ được tính từ khi nộp đủ hồ sơ. Trong thời gian không quá 15 ngày
(ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ, Hội đồng Thẩm định tỉnh phải thẩm định
xong hồ sơ và chuyển kết quả thẩm định về cho Hội đồng Bồi thường cấp huyện.
Hội đồng Thẩm định tỉnh thẩm định trong phạm
vi tờ trình của Hội đồng Bồi thường cấp huyện và hồ sơ kèm theo được quy định
tại khoản 5 Điều này; không thẩm định, thẩm tra chi tiết tất cả các hồ sơ của
từng hộ cụ thể. Hội đồng Thẩm định tỉnh không chịu trách nhiệm về tính pháp lý,
tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, của đất đai, tài sản được bồi
thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp công trình có khối lượng công việc
lớn, tính chất phức tạp thì Hội đồng Thẩm định tỉnh có báo cáo UBND tỉnh để gia
hạn thêm thời gian.
4. Trong trường hợp cần thiết sẽ tiến hành
kiểm tra. Nội dung, thời gian, thành phần kiểm tra phải có thông báo trước 02
ngày.
5. Hồ sơ bồi thường gửi lên Hội đồng Thẩm
định tỉnh gồm 02 bộ, khi thẩm định xong sẽ gửi trả lại cho Hội đồng Bồi thường
cấp huyện một bộ hồ sơ. Hồ sơ bồi thường gửi lên Hội đồng Thẩm định tỉnh thẩm
định gồm:
- Tờ trình phương án bồi thường do Hội đồng
Bồi thường cấp huyện lập. Tờ trình của Hội đồng Bồi thường cấp huyện do Chủ
tịch Hội đồng Bồi thường cấp huyện ký tên, đóng dấu.
- Bảng tổng hợp số hộ bồi thường, số tiền bồi
thường (theo mẫu thống nhất).
- Bảng tổng hợp danh sách tái định cư (theo
mẫu thống nhất).
- Quyết định thu hồi đất tổng thể và chi tiết
kèm theo bản đồ thu hồi đất.
Các loại hồ sơ gửi kèm theo tờ trình phương
án bồi thường phải được đóng dấu treo của Hội đồng Bồi thường cấp huyện.
6. Trong thời gian không quá 07 ngày (ngày
làm việc) kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Hội đồng Thẩm định tỉnh,
Hội đồng Bồi thường cấp huyện tổng hợp và lập tờ trình, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt. Tờ trình của Hội đồng Bồi thường cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng
Bồi thường cấp huyện ký tên, đóng dấu kèm theo bảng tổng hợp số hộ bồi thường,
số tiền bồi thường, bảng tổng hợp danh sách tái định cư (nếu có).
Điều 18. Thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường
1. Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định phê
duyệt phương án bồi thường cho các dự án được phân cấp, bao gồm:
- UBND thành phố Biên Hòa, UBND các huyện
Long Thành, Nhơn Trạch được phê duyệt phương án chi tiết bồi thường có giá
trị dưới 40 tỷ đồng.
- UBND thị xã Long Khánh và huyện Trảng Bom
được phê duyệt phương án chi tiết bồi thường có giá trị dưới 20 tỷ đồng.
- UBND các huyện còn lại được phê duyệt
phương án chi tiết bồi thường có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
Thời gian phê duyệt phương án bồi thường không
quá 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được tờ trình của Hội đồng Bồi
thường cấp huyện.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt
phương án bồi thường các dự án:
+ Có phạm vi thu hồi đất từ 2 huyện, thị,
thành phố trở lên.
+ Các dự án có giá trị lớn hơn hoặc bằng 40
tỷ đồng đối với TP Biên Hòa, các huyện Long Thành, Nhơn Trạch; có giá trị lớn
hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng đối với thị xã Long Khánh và huyện Trảng Bom; có giá
trị lớn hơn hoặc bằng 10 tỷ đồng đối với các huyện còn lại.
Thời gian phê duyệt phương án bồi thường
không quá 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được tờ trình của Hội đồng
Bồi thường cấp huyện.
Điều 19. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
4 Nghị định
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ.
Điều 20. Chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bố trí tái định cư
1. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường
của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chậm nhất là 08 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định phê duyệt phương án bồi thường của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc của
Chủ tịch UBND tỉnh, chủ dự án phải nộp toàn bộ kinh phí bồi thường, hỗ trợ theo
quyết định vào tài khoản của Hội đồng Bồi thường cấp huyện. Hội đồng Bồi thường
cấp huyện triển khai thực hiện quyết định bồi thường bằng hình thức họp thông
báo (có biên bản họp) hoặc gửi bản sao quyết định bồi thường kèm theo thông báo
chi trả tiền đến từng hộ.
Trường hợp thông báo chi trả tiền chậm, nếu
tại thời điểm thông báo chi trả tiền lần 01 (tính đến ngày người được bồi
thường nhận được thông báo nhận tiền bồi thường kèm theo bản sao quyết định bồi
thường) mà Nhà nước đã có quy định khác để thay đổi chính sách, giá cả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì phải thu hồi và thay thế quyết định bồi
thường (nếu xảy ra đối với tất cả các hộ trong phương án) hoặc điều chỉnh quyết
định bồi thường (nếu xảy ra đối với một số hộ trong phương án) cho phù hợp với
quy định mới của Nhà nước.
3. Trước khi chi trả tiền bồi thường, Hội
đồng Bồi thường cấp huyện phải thông báo công khai về quyết định bồi thường kèm
theo thông báo nhận tiền đến từng người bị thu hồi đất; thông báo công khai
cách tính toán bồi thường của từng hộ (đã được Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt) kèm theo bảng tính toán giá trị bồi thường của từng hộ.
Các loại hồ sơ thông báo công khai phải được
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và thôn, ấp, khu phố.
4. Khấu trừ nghĩa vụ tài chính vào tiền bồi thường:
Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo cho Chi cục
Thuế cấp huyện chủ trì phối hợp cùng Hội đồng Bồi thường cấp huyện tính toán
khấu trừ các khoản nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện vào tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ của từng hộ theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật Đất đai
năm 2003 trước khi chi trả tiền bồi thường.
5. Việc chi trả tiền bồi thường do Hội đồng
Bồi thường cấp huyện chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước hoặc
ngân hàng để thực hiện.
6. Thông báo nhận tiền:
Sau khi chủ dự án chuyển tiền đến Hội đồng
Bồi thường, trong thời gian chậm nhất là 05 ngày, Hội đồng Bồi thường gửi thông
báo nhận tiền kèm theo bản sao quyết định bồi thường cho chủ hộ, ghi rõ thời
gian có mặt để nhận tiền và mang theo các loại giấy tờ như chứng minh thư, sổ
hộ khẩu, giấy tờ về nhà đất để đối chứng. Thông báo được lập 03 bản; Hội đồng
Bồi thường giữ 01 bản và vào sổ lưu, UBND cấp xã giữ 01 bản, 01 bản gửi cho
người có đất bị thu hồi.
Thông báo nhận tiền gửi cho người có đất bị
thu hồi phải có ký nhận, ngày nhận của chủ hộ hoặc người đồng sở hữu.
Nếu lần 01 chủ hộ không đến nhận tiền thì
thông báo nhận tiền được gửi cho chủ hộ thêm 02 lần, mỗi lần gửi cách nhau 15
ngày và vào sổ lưu như lần 01. (thông báo nhận tiền lần 02 trở đi không phải
gửi kèm theo bản sao quyết định bồi thường).
Trong trường hợp chủ hộ đi vắng hoặc không
xác định được địa chỉ thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện phải thông báo trên báo
hoặc phương tiện truyền thông liên tiếp 03 kỳ trong vòng 30 ngày (Đăng báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, loa đài của cấp xã). Nếu sau 30 ngày
kể từ ngày đăng thông báo mà chủ hộ không đến nhận thì Hội đồng Bồi thường lập
biên bản xác nhận và nộp tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước để chờ xử lý theo
diện vắng chủ.
7. Khi chi trả tiền bồi thường, Hội đồng Bồi
thường cấp huyện phải thu hồi toàn bộ các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) và
chuyển cho phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Công thương huyện (thị xã,
thành phố) và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý hoặc
thu hồi giấy tờ về nhà, đất theo quy định.
8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
đồng ý nhận tiền bồi thường thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo chi trả tiền
bồi thường lần 03, tùy theo tình hình thực tế mà Hội đồng Bồi thường cấp huyện
chuyển gửi số tiền bồi thường vào kho bạc địa phương hoặc quỹ tín dụng của Nhà
nước để đảm bảo quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
9. Những trường hợp đang tranh chấp, vắng
chủ, kiểm tra bắt buộc hoặc chủ hộ không ký biên bản kiểm tra hiện trạng thì
Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo cho Thanh tra cấp huyện phối hợp cùng Hội đồng
Bồi thường cấp huyện và UBND cấp xã thẩm tra xác minh đối tượng và quá trình sử
dụng đất để làm cơ sở chi trả bồi thường. Phần tiền bồi thường tạm thời nộp Kho
bạc Nhà nước đến khi đã xác định đúng đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp
thì chi trả cho người được quyền thụ hưởng. Nếu sau khi thẩm tra xác minh mà có
sự khác biệt về đối tượng bồi thường, số tiền bồi thường, hỗ trợ so với quyết
định đã phê duyệt thì Hội đồng Bồi thường lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm
quyền để quyết định điều chỉnh.
10. Hội đồng Bồi thường cấp huyện thực hiện
việc bố trí tái định cư theo phương án được duyệt.
11. Hội đồng Bồi thường cấp huyện kiểm tra
diện tích, số tờ, số thửa đất đã bồi thường để có cơ sở cho việc điều chỉnh
chính xác các loại giấy tờ về nhà, đất sau này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Giải quyết
khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định
bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 61 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 22. Khen thưởng,
xử phạt
Người bị thu hồi đất thực hiện giải tỏa đúng
quy định của Hội đồng Bồi thường cấp huyện; các đơn vị, cá nhân có thành tích
trong công tác bồi thường giải tỏa thì được khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
Trường hợp người bị thu hồi đất không thực
hiện giải tỏa đúng quy định thì Hội đồng Bồi thường cấp huyện phối hợp cùng Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các đoàn thể tổ chức vận động, giáo dục,
thuyết phục người bị thu hồi đất thực hiện theo chủ trương của Nhà nước. Nếu
vẫn cố tình không chấp hành, UBND cấp huyện áp dụng các biện pháp cưỡng chế
buộc phải di dời để giải phóng mặt bằng và đối tượng bị cưỡng chế phải chịu chi
phí cho việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Người bị thu hồi đất, các tổ chức, cá nhân làm
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nếu có sai phạm đều bị xử lý pháp luật.
Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa củng cố kiện toàn tổ chức
Hội đồng Bồi thường cấp huyện để tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc,
các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị, thành phố Biên Hòa kịp thời báo cáo UBND
tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------
TỜ
KHAI ĐẤT ĐAI TÀI SẢN BỊ THU HỒI (MẪU 1)
Dự án:
…………………………………….
Họ và tên chủ hộ:
…………………………………………………………………....
CMND số: ……………………… ngày và nơi cấp:
…………………………..........
Địa chỉ thường trú (tạm trú):
………………………………………………………...
Tổng số nhân khẩu trong hộ: ………...
Trong đó số lao động: ………...
I. ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN:
1. Đất đai:
- Tổng diện tích thu hồi: ……………………………………….m2.
Trong đó: + Đất ở: ……………………………………………..m2.
+ Đất nông nghiệp: …………………………………m2.
+ Đất: ……………………………………………….m2.
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất:
………………………………………………...
………………………………………………………………………………..……...……
……….…………………………………………………………………….....................
- Trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ thì ghi
rõ sử dụng từ năm nào, trước đây ai sử dụng, mục đích sử dụng, tình trạng tranh
chấp và sử dụng ổn định. Tình trạng thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng
đất:
2. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Nhà xây dựng năm………………….. loại nhà
……………………………………
Mái: ………………… khung cột …………………... tường
……………………..
nền ………………….. trần ………………………… cửa
……………………......
Diện tích xây dựng chính: Chiều ngang ………… m
x chiều dài ………… m.
Đồng hồ điện: …………………………. Đồng hồ nước
…………………………..
Vật kiến trúc khác: (Giếng, sân, chuồng trại,
mồ mả phải di dời…)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Họa đồ bố trí nhà cửa, vật kiến trúc:
3. Cây trái hoa màu:
STT
|
Tên loại cây
|
Số lượng cây
|
Ghi chú
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
Loại D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Ý KIẾN NGUYỆN VỌNG CỦA CHỦ HỘ:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Nguyện vọng của chủ hộ về tái định cư (phân
tán hoặc tập trung):
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
|
…………, ngày …… tháng
…… năm ……..
Chủ hộ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------
|
Hộ giải tỏa trắng
Có □ Không □
|
BIÊN
BẢN ĐO ĐẠC, KIỂM KÊ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(MẪU 2)
Công trình
…………………………………………………………………………...
Hôm nay, vào lúc …… ngày ……. tháng ……. năm
……. tại …………………….
Tổ Bồi thường gồm có:
1- Ông (bà) ……………………………. Đại diện
………………………..........
2- Ông (bà) ……………………………. Đại diện
………………………..........
3- Ông (bà) ……………………………. Đại diện
………………………..........
4- Ông (bà) ……………………………. Đại diện
………………………..........
5- Ông (bà) ……………………………. Đại diện
………………………..........
Đã tiến hành kiểm tra đất đai, tài sản của hộ
ông (bà)………………….........
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………...
CMND số: ……………………………. kết quả như sau:
I. Nhà cửa, vật kiến trúc:
Nhà xây dựng năm………………… loại nhà
………………………………………
Mái: ………………… khung cột …………………... tường
………………………
nền ………………….. trần …………………………. cửa
…………………….......
Diện tích xây dựng chính: Chiều ngang ……….. m
x chiều dài ……….. m.
Đồng hồ điện: …………………………. Đồng hồ nước
…………………………..
Vật kiến trúc khác: (Giếng, sân, chuồng
trại,…)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Họa đồ bố trí nhà cửa, vật kiến trúc:
3. Cây trái hoa màu:
STT
|
Tên loại cây
|
Số lượng cây
|
Ghi chú
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
Loại D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hội đồng Bồi thường cùng chủ hộ thống nhất
kết quả kiểm tra như trên, hai bên cùng ký tên.
Hội đồng Bồi thường
(Ký tên)
|
Chủ hộ
(Ký, ghi họ tên)
|
UBND XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số /GXN
|
Ngày.. tháng… năm
|
GIẤY
XÁC NHẬN NGUỒN GỐC NHÀ, ĐẤT (Mẫu 3)
Phần đất thu hồi thuộc dự án:
……………………………………………………….
……………………………………………………………………………….............
UBND xã: ………………………………… xác nhận:
- Hộ ông (bà): ……………………………………………………………………..
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………...
Có sử dụng các thửa đất (ghi số tờ bản đồ, số
thửa, diện tích của thửa):
Tờ
|
Thửa
|
Diện tích
m2
|
Bản đồ sử dụng ngày
tháng
|
Hạng đất nộp thuế
NN
|
Loại đất
|
Mục đích SDĐ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn gốc sử dụng đất: (Từ tháng năm nào
đến tháng năm nào, do ai sử dụng, mục đích sử dụng, có tranh chấp không - ghi
cho từng thửa, nếu nhiều thửa có cùng tính chất, mục đích sử dụng, nguồn gốc
thì có thể ghi chung cho nhiều thửa).
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Người kiểm tra
(Ký tên)
|
Đội thuế xã
(Ký
tên)
|
Cán bộ Địa chính xã
(Ký tên)
|
Chủ tịch UBND xã
(Ký tên đóng dấu)
|
BẢNG
TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG (MẪU 4)
Công trình: ………………………………………………………………………….
Họ và tên: …………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………..
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn vị
|
Đơn giá (đ)
|
Số lượng
|
Thành tiền (đ)
|
Phụ chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Người tính toán Người kiểm tra Tổ
trưởng Tổ BT Phó Chủ tịch HĐBT