ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 529/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 05 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI UBND CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông báo số 244/TB-TT HĐND
ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh Sơn La về việc kết luận của chủ tọa cuộc họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 988/TTr-SNV ngày 13/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND các huyện,
thành phố trong việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở: Nội vụ, Tư pháp;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hiệp(40b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 529/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong việc phối
hợp thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các
phòng, đơn vị thuộc sở;
2. UBND cấp huyện; UBND cấp xã (xã,
phường thị trấn), các phòng, ban liên quan thuộc UBND cấp huyện;
3. Các sở, ban, ngành, các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn toàn tỉnh;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá giải quyết các nội dung liên quan đến đất
đai;
3. Giải quyết kịp thời các thủ tục
hành chính về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Đất đai và các luật khác có liên quan;
2. Không chồng chéo trong thực hiện
nhiệm vụ; không làm ảnh hưởng đến hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường và
UBND cấp huyện;
3. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân; không gây
phiền hà sách nhiễu, không là làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống của người
dân.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Trao đổi bằng văn bản để giải quyết
các vướng mắc trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất
đai;
2. Trao đổi trực tiếp qua các cuộc họp
định kỳ, đột xuất; Hội nghị sơ kết, tổng kết;
3. Trao đổi trực tiếp qua điện thoại;
4. Cùng phối hợp với nhau để giải quyết
một nội dung công việc.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Tham mưu
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì trong việc soạn thảo đối với các văn bản quy phạm pháp luật
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tham gia, góp ý theo đề nghị của Sở đảm bảo đúng thời gian, yêu cầu, đảm
bảo chất lượng. Tránh tình trạng văn bản vừa ban hành lại có ý kiến vướng mắc
hoặc khó thực hiện.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản
xử lý vướng mắc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường ban
hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thuộc thẩm quyền của Sở.
3. Xử lý những vướng mắc trong quá
trình thực hiện
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ vướng mắc
cho từng nội dung gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường triển
khai các nội dung công việc sau:
- Ban hành văn bản hướng dẫn cấp huyện
thực hiện.
- Trường hợp có nội dung vướng mắc
liên quan tới các sở, ngành thì xin ý kiến các sở, ngành
liên quan sau đó ban hành văn bản;
- Trường hợp vượt phạm vi giải quyết
của các sở, ngành thì xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp vướng mắc vượt quá
thẩm quyền hoặc không được quy định cụ thể trong Luật và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì Sở xin ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trách nhiệm
xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh hằng năm theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Các Sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác
định nhu cầu sử dụng đất của địa phương theo quy định.
b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực mình quản lý và thuộc chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước 30/8 hàng năm của năm trước năm kế hoạch để gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia và xác định danh mục các dự án
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thực hiện theo
quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ
a) Các phòng, ban cấp huyện xác định
nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban
nhân dân cấp xã xác định nhu cầu sử dụng đất của đơn vị mình.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trước
30/7 hàng năm của năm trước năm kế hoạch để Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp báo cáo UBND cấp huyện.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử
dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất trong kế hoạch hàng năm của cấp huyện
theo từng đơn vị hành chính cấp xã và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 15/8 năm trước năm kế hoạch để Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp khi xây dựng kế hoạch.
b) Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15/8 năm trước năm kế hoạch để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp khi xây
dựng kế hoạch.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường xác
định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng
hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Tổng hợp, rà soát, cập nhật danh mục
các dự án nhà nước thu hồi đất, dự án cần chuyển mục đích
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn.
b) Lập Tờ trình đề nghị gửi kèm danh
mục các dự án về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/8 hàng năm để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua theo quy định.
c) Rà soát, tổng hợp danh mục các
công trình, dự án quá 03 năm chưa triển khai thực hiện, không có khả năng bố
trí vốn thực hiện để báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định hủy bỏ danh
mục công trình, dự án theo quy định.
d) Thực hiện công bố, công khai và
thông báo tới các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về các dự
án công trình đã hủy bỏ.
đ) Đối với các dự án phát sinh trong
năm kế hoạch: Lập đầy đủ hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh
trình Thường trực HĐND tỉnh danh mục dự án nhà nước thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trình UBND tỉnh
cho phép cập nhật, bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất năm tiếp theo.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành văn
bản yêu cầu lập kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án sử dụng đất; đôn đốc UBND
các huyện, thành phố và các Sở, Ban, Ngành gửi danh mục công trình dự án theo
Khoản 3 Điều 62 và dự án thuộc Điều 58 Luật Đất đai để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua.
b) Trình Thường trực HĐND tỉnh danh mục
dự án nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ. Trình UBND tỉnh cho phép cập nhật, bổ sung vào kế hoạch
sử dụng đất năm tiếp theo đối với các dự án phát sinh theo đề nghị của UBND cấp
huyện.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết hủy bỏ danh mục các công trình, dự án quá 03 năm
chưa triển khai thực hiện, không có khả năng bố trí vốn thực hiện. Trình UBND tỉnh
ban hành quyết định hủy bỏ danh mục công trình, dự án theo quy định.
d) Tổ chức thẩm định Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Đôn đốc các huyện, thành phố tổ chức
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
Điều 8. Thu hồi đất
1. Thu hồi đất của các tổ chức
a) UBND các huyện, thành phố
- Lập đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT-TNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
gửi kèm theo Tờ trình của UBND huyện và nộp vào Bộ phận Một cửa cấp tỉnh. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện các thủ tục hồ sơ liên quan (đối
với các trường hợp tổ chức trả lại đất hoặc thu hồi đất
theo các quyết định thanh tra, kiểm tra).
- Tổ chức xử lý tài sản trên đất, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đối với các trường hợp được
bồi thường sau khi có Quyết định thu hồi đất.
- Lập phương án sử dụng đất, đưa đất
vào sử dụng đúng quy định.
- Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với
những tổ chức không thực hiện quyết định thu hồi đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
Trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất
các tổ chức theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tham mưu tháo gỡ những vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
2. Thu hồi đất hộ gia đình, cá
nhân
UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện thu hồi đất theo
đúng thẩm quyền. Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo quy định.
- Bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng
cho các dự án hoặc các tổ chức có liên quan. Quản lý quỹ đất đã giải phóng mặt
bằng theo quy định.
Đối với các dự án có cả đất của tổ chức
và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất
theo Quyết định số 3161/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc ủy
quyền quyết định thu hồi đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 9. Thống kê,
kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm
kê theo yêu cầu của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
c) Cung cấp các thông tin biến động
diện tích đất đai, người quản lý, người sử dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc đơn vị tư vấn.
d) Thẩm định và
phê duyệt số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện theo quy định, đảm bảo
đúng thời gian theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng phương án, dự toán kiểm kê
đất đai theo quy định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
c) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định kết
quả thống kê, kiểm kê của đơn vị tư vấn, kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê cấp
tỉnh.
d) Tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê
cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
quy định.
đ) Trình UBND tỉnh công bố kết quả kiểm
kê đất đai theo quy định.
Điều 10. Về công
tác bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo thẩm quyền; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Kiểm tra phương án giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường của các dự án và gửi Hội đồng
thẩm định để thẩm định theo quy trình thẩm định giá của tỉnh sau khi nhận đủ hồ
sơ của phương án giá đất bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến.
c) Chủ trì tổ chức thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án chỉ thu hồi đất đối với tổ
chức sau khi nhận được đủ hồ sơ bồi thường do tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi đến.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ về công
tác bồi thường theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Rà soát và góp ý để sửa đổi, bổ
sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương;
b) Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng
phương án giá đất cụ thể tính tiền bồi thường để thẩm định, phê duyệt theo quy
định.
c) Tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án theo quy định. Xử lý các vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
Điều 11. Công
tác tài chính về đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
Hướng dẫn về công tác điều tra, định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, áp dụng bảng
giá đất của tỉnh, xác định giá đất cụ thể và hướng dẫn hoặc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác điều tra và định
giá đất theo đề nghị của UBND cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ định giá đất
trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Chỉ đạo phòng, đơn vị chuyên môn
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác điều tra thu thập thông
tin chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn hàng tháng và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường vào ngày 05 tháng đầu hàng quý để thống kê giá đất
thị trường làm cơ sở để xác định giá đất cụ thể; xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai về giá đất của tỉnh.
b) Chủ động rà soát và báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường các khu vực đã đầu tư hoàn chỉnh cơ sở
hạ tầng hoặc có biến động lớn về giá đất chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và xây dựng phương án giá đất bổ sung hoặc điều
chỉnh bảng giá đất theo quy định.
c) Tham gia các cuộc họp xây dựng bảng
giá đất hoặc định giá đất cụ thể theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh.
d) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, các huyện, thành phố chủ động tổng hợp kế hoạch định giá đất của
cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm để trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch định giá đất theo
quy định. Trường hợp phát sinh bổ sung dự án trong năm kế hoạch định giá đất
thì chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu cần định giá của dự
án trình UBND các huyện, thành phố báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, cập nhật bổ sung vào kế hoạch định giá đất.
Điều 12. Lập và
hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất cho các tổ chức.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì
- Hướng dẫn tổ chức lập hồ sơ đất đai
theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ;
- Trình UBND tỉnh: Các thủ tục liên
quan đến việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất; ban hành Quyết định giao đất
cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ
chức trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì bàn
giao đất sau khi có Quyết định của UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác minh nguồn gốc,
vị trí, địa điểm, hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất.
b) Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc
giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất đối với các tổ chức; Đề nghị UBND tỉnh
Trình HĐND tỉnh cho phép thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Trình UBND tỉnh: Cho phép cập nhật kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản
8 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Cho phép nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường: Kiểm tra xác minh nguồn gốc, vị trí, địa điểm, hiện
trạng sử dụng đất; bàn giao đất tại thực địa cho các tổ chức sử dụng đất theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường: cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; lưu trữ hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ đăng ký biến động đất
đai các tổ chức theo quy định.
đ) Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án
và việc chấp hành pháp luật về đất đai của các tổ chức trên địa bàn.
e) Rà soát, lập hồ sơ đăng ký đất
đai; hồ sơ giao đất đối với các loại đất có mục đích công ích, mục đích công cộng
trên địa bàn huyện.
Điều 13. Lập hồ
sơ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận.
1. Sở Tài nguyên và Môi hường có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng
nhận) trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo các nội dung liên quan đến đất đai
theo yêu cầu của UBND cấp huyện.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện hồ sơ thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tháo gỡ vướng mắc trong cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất ở, đất sản
xuất nông nghiệp theo đề nghị của cấp huyện.
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
đ) Tham mưu trình UBND tỉnh tháo gỡ
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện việc đăng
ký đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận;
thực hiện dự án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm:
a) Tổ chức đo đạc lập bản đồ địa chính,
lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai.
b) Lập, tổ chức thực hiện kế hoạch cấp
Giấy chứng nhận. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận lần đầu
đối với đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, thực hiện công tác đăng ký đất đai, lập
và quản lý hồ sơ địa chính và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến
độ xét duyệt hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận.
d) Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã thu Giấy chứng nhận của
các tổ chức, cá nhân có đất thu hồi để thực hiện các dự án, công trình phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội bàn giao cho chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
thực hiện việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận (hoặc cấp
đổi Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Điều 14. Thực hiện
kế hoạch khai thác quỹ đất tạo nguồn thu
1. UBND các huyện, thành phố
a) Lập và thực hiện kế hoạch khai
thác quỹ đất
- Hàng năm vào trước ngày 01/12 UBND
các huyện, thành phố rà soát tình hình thực hiện kế hoạch khai thác quỹ đất để
tạo nguồn thu từ đất (tổng hợp rõ kết quả thực hiện, các dự án chuyển tiếp, các dự án bổ sung thực hiện năm tiếp theo, các dự án đề nghị
không thực hiện).
- Chủ động rà soát các khu đất có khả
năng khai thác tạo nguồn thu để cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc
chủ động lập hồ sơ đề nghị: Cho chủ trương thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc hình thu hồi đất theo quy định tại Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý vào trước ngày 15
hàng tháng hoặc báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Định kỳ vào ngày 15 hàng tháng hoặc
đột xuất báo cáo tiến độ triển khai thực hiện, kết quả khai thác quỹ đất trên địa
bàn huyện, thành phố (chi tiết đến từng khu đất).
b) UBND cấp huyện đấu giá trực tiếp
Đối với các trường hợp UBND huyện thực
hiện đấu giá đất cho các tổ chức thì phải có Tờ trình của
UBND cấp huyện kèm hồ sơ liên quan trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để trình UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định kế hoạch khai thác quỹ đất hàng năm.
- Đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; tổng hợp, báo cáo kết quả khai thác quỹ đất trên địa bàn huyện, thành phố.
- Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định
thu hồi đất, bổ sung kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án nhà nước thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc trình bổ sung vào kế hoạch khai thác quỹ đất
các khu đất đấu giá cần bổ sung theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ
thực hiện kế hoạch khai thác quỹ đất.
Điều 15. Quản lý
các khu đất đã giao đất, cho các tổ chức thuê đất
1. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
theo quy định tại Khoản 3 Điều 28, khoản 3, khoản 8 Điều 29 Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương và Điều 22, Điều 23, khoản 1 Điều 208 Luật Đất đai; khoản 2 Điều
31 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ.
- Quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền, trong đó có nội dung: Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai quy định tại Luật Đất đai.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai và trật tự xây dựng
tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đất đai; Tổ
chức kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được quy định tại Điều 5,
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 “Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện”.
- Báo cáo kết quả thực hiện, những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra các sai phạm trên địa bàn mà không xử lý hoặc
để kéo dài.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện 15 nội dung quy định tại Điều 22 Luật Đất Đai.
- Đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện theo yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và các tổ chức khác.
Điều 16. Thực hiện
công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi Trường: Quản
lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ
chuyên ngành phục vụ các mục đích chuyên dụng của địa phương; quản lý công
trình xây dựng đo đạc, quản lý thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo phân cấp;
quản lý hoạt động xuất bản bản đồ tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, giám sát những hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
b) Kiểm tra, xem xét hiện trường và
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tình trạng dấu mốc đo
đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại, dấu mốc đo đạc phải di dời hoặc hủy bỏ trong thời gian không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thống kê, cập nhật hiện trạng các
công trình đo đạc và bản đồ trên địa bàn huyện và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Điều 17. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn, xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vượt thẩm quyền; cử cán bộ
tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu, gửi kết quả về Sở Tài
nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
- Giám sát, theo dõi việc chấp hành pháp luật của các đối tượng (các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng) được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng chưa đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến
độ thực hiện dự án, đề xuất phương án xử lý các trường hợp có vi
phạm.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo
cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn theo kế hoạch hàng
năm được duyệt.
- Hướng dẫn, phối hợp với UBND các
huyện giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thanh tra, kiểm tra và thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh hoặc
theo yêu cầu của các cơ quan, bộ ngành liên quan.
Điều 18. Giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
1. UBND cấp
huyện có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết các tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng
đất đai theo thẩm quyền.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo lần đầu cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có quyết định
giao cho Sở xác minh lần 2 đảm bảo đúng thời gian; cử cán bộ phối hợp tham gia
giải quyết.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định chính xác vị trí đất tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo theo đơn; cùng tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai phát sinh trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã có liên
quan phối hợp thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có
liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Quy chế này tổ chức thực hiện
đảm bảo chất lượng và có hiệu quả.
Điều 20. Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan đầu mối, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy chế này;
trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.