ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
518/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 21
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẦU KHÓM 2,
THỊ TRẤN TIỂU CẦN NỐI LIỀN ẤP SÓC TRE, XÃ PHÚ CẦN, HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng
8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư
phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
2040/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình Cầu khóm 2, thị trấn
Tiểu Cần nối liền ấp Sóc Tre, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần;
Xét Tờ trình số 122/TTr-STNMT ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất xây dựng công trình Cầu khóm 2, thị trấn Tiểu Cần nối liền
ấp Sóc Tre, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, cụ thể như:
Hỗ trợ 3. 000. 000 đồng/hộ nếu di chuyển trong địa
bàn huyện Tiểu Cần.
Hỗ trợ 5. 000. 000 đồng/hộ nếu di chuyển đến địa
bàn các huyện, thành phố khác trong tỉnh Trà Vinh.
Hỗ trợ 7. 000. 000 đồng/hộ nếu di chuyển ra ngoài
tỉnh Trà Vinh.
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà không
còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái
định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở: 3. 000. 000 đồng/hộ (ba triệu đồng trên
hộ).
2. Hỗ trợ tái định cư:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
mà không còn chỗ ở nào khác thì được giao đất ở tái định cư với diện tích từ
100m2 đến 125m2, tùy theo quỹ đất địa phương.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (tái định cư phân tán) được hỗ trợ để tự lo
chỗ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh (trừ trường hợp nhận tái
định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này).
3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông
nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ cụ thể:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo
trong 01 tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là 12. 000 đồng/kg.
c) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh
doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu
nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế; trường hợp hộ sản xuất kinh doanh thuộc diện miễn đăng ký kinh doanh
thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập do đơn vị kê khai gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân
cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị
thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều
21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, mà không có đất để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền bằng 2 (hai) lần giá đất nông nghiệp đối
với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hỗ trợ khác:
a) Hỗ trợ để tự ổn định
chỗ ở mới:
-
Đối tượng hỗ trợ:
+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất
nông nghiệp, thiệt hại về nhà ở, phải di chuyển chỗ ở (không được bố trí tái
định cư).
+ Hộ gia đình, cá nhân cất nhà trên đất
người khác bị thiệt hại về nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào
khác trên địa bàn.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ
trợ một khoản tiền để tự ổn định chỗ ở mới bằng 70% mức hỗ trợ tái định cư phân
tán theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng
8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hỗ trợ hộ
nghèo, gia đình chính sách: 3. 000. 000 đồng/hộ (Ba triệu đồng/hộ).
7. Hỗ trợ sửa chữa mặt tiền nhà: Đối với nhà
ở hoặc công trình bị ảnh hưởng một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được thì
được hỗ trợ chi phí sửa chữa như:
a) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, quét vôi: 955. 000 đồng/m2.
b) Nhà trệt, mặt tiền xây gạch, ốp gạch men: 1. 063.
000 đồng/m2.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao
thông Vận tải, Sở Tài chính, Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư xây dựng công trình trình Cầu khóm 2, thị trấn Tiểu Cần nối liền ấp Sóc Tre,
xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh căn cứ Quyết định này tổ chức thực
hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|