ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 51/2008/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 24
tháng
11 năm 2008
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 năm 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn
cứ Thông tư Liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của
Liên bộ Tài
chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về chính sách bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang. Những quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều không còn
hiệu lực thi hành.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã và các cơ quan, đơn vị, địa phương, có liên quan chịu trách thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ: Tài chính, TN & MT, Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT:TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Phòng VB -TT, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NCTH. MK
D\2008\QĐPQ\
Chinh sách BT-2008
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế (trừ Điểm đ Khoản 1 và Điểm b Khoản 2) quy định tại Điều 36
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP) và Điều 33, 34, 35, 38, 39, 40 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
2.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với
các điều khoản tại Quy định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan
chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác với các điều khoản tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước
quốc tế đó.
3. Các trường hợp sử
dụng đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định này:
- Cộng đồng dân cư
xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng
nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
- Khi Nhà nước thu
hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quy định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng:
1. Tổ chức, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi
đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài
sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo các điều khoản tại Quy định này.
3. Nhà nước khuyến
khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quy định tại Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc
toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
4. Đối tượng không áp
dụng chi trả bồi thường và bố trí tái định cư:
a. Người thuê, mượn
đất của người có đất bị thu hồi;
b. Người nhận góp vốn
liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c. Các đối tượng khác
không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
5. Việc xử lý tiền
bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở
hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên
doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Điều
3. Giải thích từ ngữ:
- Đất vườn ao được
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
- Thửa đất
là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ có cùng mục đích sử dụng đất.
- Đất ở
của hộ gia đình, cá nhân tại xã, phường, thị trấn bao gồm đất để xây dựng
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc
khu dân cư, phù hợp với quy hoạch xây dựng khu dân cư được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Điều
4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
a. Thực hiện theo các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56,
57, 58, 59
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Mục X của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/ BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của Liên bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (gọi là Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT).
b. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa
chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng quy
định tại Mục VIII của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT (dự toán đưa
vào phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
Điều
5. Tái định cư:
1. Hộ gia đình,
cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết diện tích đất ở hoặc phần diện
tích đất ở còn lại thấp hơn 100m2 đối với xã và 40m2 đối
với phường, thị trấn; hoặc phần diện tích còn lại (đất ở hoặc đất nông nghiệp
hoặc cả hai loại đất) không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở, đủ điều kiện được
bồi thường về đất theo quy định thì được bố trí tái định cư bằng một trong các
hình thức sau:
a. Bồi thường bằng
nhà ở;
b. Bồi thường bằng
giao đất ở mới;
c. Bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới.
2. Trường hợp phải di
chuyển mặt bằng sản xuất, kinh doanh và có nhu cầu đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh mới thì được Nhà nước xem xét giải quyết để giao đất, cho thuê đất
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc tại vị trí khác phù hợp với quy
hoạch.
Điều
6. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Nhà nước tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a. Tổ chức được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các
điều khoản của Quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước
tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
c. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hậu
Giang thì không phải trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trường hợp đã
chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
2. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng
vốn đầu tư của dự án.
Chương II
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều
7. Nguyên tắc bồi thường đất:
1. Người bị
Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này
thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem
xét để hỗ trợ theo quy định.
2. Người bị
thu hồi đất đang sử dụng đất vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc
giao đất mới có cùng mục đích sử dụng đất đó; nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có
chênh lệch về giá trị, thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng
tiền.
3.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê,
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu
hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí
trong quản lý và sử dụng đất đai.
4. Trường hợp
có các loại giấy tờ theo quy định pháp luật thì bồi thường theo diện tích, loại
đất ghi trên giấy. Nếu trên giấy không ghi rõ diện tích đất, loại đất, số tờ,
số thửa và thời gian cấp giấy thì phải có xác nhận của phòng Tài nguyên và môi trường về
các yếu tố đó.
Trường hợp
không có các loại giấy tờ theo quy định hoặc diện tích đo đạc thực tế khác diện
tích ghi trên giấy thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nguồn gốc
và pháp lý đất đai, của
Phòng
Tài nguyên và môi trường về
diện tích và loại đất sử dụng.
Điều
8. Điều kiện để được bồi thường:
Người bị Nhà
nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết
định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo
quy định
tại Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ. Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp
luật;
e. Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp.
5. Người đang
sử dụng đất theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (trừ Điểm
d Khoản 1).
6. Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Người đang
sử dụng đất theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (trừ điểm
d Khoản 1 và Khoản 2).
8. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế
Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
9. Cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
10. Người
đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
11. Tổ chức
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b. Đất nhận
chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng
không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c. Đất sử
dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều
9. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử
dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
3. Đất bị thu
hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
6. Đối với
đất sử dụng trước hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Vi phạm quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b. Vi phạm quy
hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và
công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c. Lấn, chiếm
hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d. Lấn, chiếm
lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ. Lấn, chiếm
đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa
sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử
dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
Điều
10. Mức bồi thường về đất khi thu hồi:
Mức
bồi thường về đất khi thu hồi được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
thời điểm bị thu hồi, tính theo giá đất quy định tại Điều 11 của Quy định này
nhân (x)
với
diện tích đất bị thu hồi. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác
định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng người sử
dụng đất.
-
Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ
quy định tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi thì phần diện tích chênh
lệch do các yếu tố tự nhiên gây ra (như bị sạt lở, xói mòn,...) có xác nhận của
cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương và được dự án sử dụng, thì được tính
bồi thường theo quy định. Nếu phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc
khi cấp giấy, thì Hội đồng bồi thường của dự án tính bồi thường theo diện tích
đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính về đất (tiền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) mà các hộ đã nộp cho phần
diện tích chênh lệch này (nếu có);
- Trường hợp
diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định
tại Điều 8 của Quy định này, khi bị thu hồi, nếu người sử dụng đất không chứng
minh được nguồn gốc sử dụng và không đủ điều kiện để được bồi thường theo Điều
9 của Quy định này, thì phần diện tích chênh lệch này không được bồi thường.
Nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử dụng, đủ điều kiện để được
bồi thường theo Điều 8 và 9 của Quy định này nhưng do sai số đo đạc khi cấp giấy
thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người sử
dụng đất phải nộp các khoản nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, lệ phí trước bạ) cho ngân sách nhà nước (nếu thuộc diện phải
nộp theo quy định) kể từ khi sử dụng đất này.
Điều 11. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào
đất còn lại:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang
sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chung được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và công bố công khai theo quy định của Chính phủ; không bồi thường
theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi, không bồi thường
theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật. Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà
giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất
cụ thể cho phù hợp.
Đối với đất ở
nằm ngoài thâm hậu nhưng liền thửa với mặt tiền, do định vị vị trí đất ở khi
quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, điểm dân cư ở nông thôn trong quá trình
cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường bằng vị trí 1
theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp
thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a. Bồi thường
chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời
điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi;
b. Bồi thường
chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
3. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào
đất để sử dụng theo mục đích đã được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả
trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực
tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi
đất còn chưa thu hồi được; những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng
minh thì không được bồi thường.
Trường hợp
thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi
nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi
phí tôn tạo đất.
Điều
12. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
1. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều
11 của quy định này.
2. Trường hợp có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cây hàng năm, nhưng thực tế hộ gia đình,
cá nhân đã
tự chuyển mục đích sử dụng đất cây lâu năm trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì người
đang sử dụng đất ngoài
việc được bồi thường
đất trồng cây hàng năm còn được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất để cải tạo từ
đất hàng năm sang đất cây lâu năm một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa mức
giá đất cây hàng năm và đất cây lâu năm.
3. Đối với đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu
dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành của cùng loại đất, còn được hỗ trợ thêm bằng tiền. Giá tính
hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề được xác định tùy theo từng vị trí theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về mức giá các
loại đất nhưng không cao hơn giá chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình
thường; việc xác định diện tích hỗ trợ như sau:
3.1. Diện tích
được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không
được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a. Trong phạm
vi địa giới hành chính phường;
b. Trong phạm
vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn (xã) đã được xác định ranh
giới theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp
khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn (xã) chưa có quy hoạch được xét
duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài
cùng của khu dân cư.
c. Đối với thửa
đất vượt ra khỏi phạm vi thuộc các khu vực quy định tại điểm a và b khoản này,
diện tích hỗ trợ chỉ tính theo quy định tại Điểm a và b của khoản này.
3.2. Đối với
diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh
mương, nhà ở dọc
tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại Khoản 3.1 Điều này
thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm
(05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất.
3.3. Một số
trường hợp khác:
a. Đối với diện
tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao không cùng thửa đất có nhà ở nhưng thửa
đất nằm trong phạm vi khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì diện tích đất được tính để hỗ trợ
bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
b. Đối với diện
tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao không cùng thửa đất có nhà ở nhưng liền
thửa và chung chủ sử dụng trong phạm vi địa giới hành chính phường, dọc theo
kênh mương, dọc theo tuyến đường giao thông hoặc nhà ở riêng lẻ thì
diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm
(05) lần hạn mức diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất.
c. Đối với diện
tích đất nông nghiệp không cùng thửa đất có nhà ở nhưng tiếp giáp mặt tiền đường quốc lộ,
liên tỉnh lộ, đường giao thông về trung tâm các xã, thì diện tích đất
được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức
diện tích giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất.
3.5. Trong
những trường hợp đặc biệt, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của Tổ chức giải phóng
mặt bằng đã thông qua Hội đồng bồi thường dự án, Hội đồng thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể.
4. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi
thường được thực hiện như sau:
a. Trường hợp
diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ
người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích
đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a của khoản này thì
không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại.
5. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp,
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này;
nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ
đất nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới
phù hợp với điều kiện của địa phương.
6. Trường hợp
người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn khi bị thu hồi thì không được
bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
13. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức:
1. Tổ chức
đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền
sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
2. Tổ chức
được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi
phí đã đầu tư vào đất còn lại, nếu tiền đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
3. Cơ sở của
tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Tổ chức bị
thu hồi đất mà không được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này,
nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị
thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Đối
với các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước; nếu
số tiền không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới, thì phải nộp số tiền
còn lại vào ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
14. Bồi thường, hỗ trợ đất phi nông nghiệp là đất ở:
1. Người sử
dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường
bằng giao đất ở mới tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu
hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở theo quy định; trường hợp diện tích đất ở
còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn diện tích quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này, thì phải sắp xếp lại việc xây dựng
công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (phường,
thị trấn) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
(xã) hoặc giao cho Nhà nước phần diện tích đất ở còn lại theo
giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Diện tích
đất ở là diện tích ghi trên các loại giấy tờ quy định tại Điều 8 của quy
định này.
4. Trường hợp
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có giấy chứng nhận hoặc một trong các
loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng
đất đã nộp tiền (theo quy định tại Mục III của Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT) để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường,
hỗ trợ về đất thực hiện theo Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
5. Đối với
trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (lúa, vườn, ao,…)
nhưng thực tế hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ trước
ngày có quyết định thu hồi đất hoặc trước ngày công bố quy hoạch, cắm mốc phạm
vi hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và không vi phạm quy hoạch
đối với những nơi đã công bố quy hoạch thì giải quyết như sau:
a. Trường hợp
tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử
dụng đất được bồi thường đất nông nghiệp và hỗ trợ về đất để hai (02) khoản này
bằng 100% giá bồi thường về đất ở theo diện tích thực tế hiện trạng xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với nhà ở (nhà bếp, sân phơi, chuồng trại, nhà vệ
sinh,...) đang sử dụng nhưng không vượt quá một (01) lần hạn mức giao đất ở
theo quy định; phần diện tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao
trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông
nghiệp theo quy định.
b. Trường hợp
tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2004, thì người đang sử dụng đất được bồi thường đất nông nghiệp và hỗ
trợ về đất để hai khoản này bằng 50% giá bồi thường về đất ở (nhưng không thấp
hơn giá bồi thường đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư) theo diện tích thực
tế hiện trạng xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với nhà ở (nhà bếp, sân phơi, chuồng trại, nhà vệ
sinh,...) nhưng không vượt quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định;
phần diện tích đất ở vượt hạn mức và phần diện tích đất vườn ao trên cùng thửa
đất có nhà ở nhưng
không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông
nghiệp theo quy định.
c. Trường hợp
tự chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, người đang
sử dụng đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy
định.
Điều
15. Bồi thường đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân:
1. Đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có nguồn gốc là đất
ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở;
Trường hợp
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được công nhận là đất chuyên
dùng thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (trừ đất ở).
Đất phi nông nghiệp được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ
chức kinh tế do được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không phải do Nhà
nước giao, cho thuê thì được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu
hồi đất.
Đất được Nhà
nước giao cho hộ gia đình, cá nhân làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch
vụ phi nông nghiệp để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy
định tại Khoản 4 và 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, thì được bồi
thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với
đất sử dụng do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền
thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều
16. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn:
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường tài sản và hỗ trợ
theo các điều, khoản của Quy định này.
2. Điều kiện
để được bồi thường đất:
2.1. Trường
hợp đất có đủ các điều kiện để được bồi thường theo Điều 8 và 9 của quy định
này.
2.2. Diện
tích bồi thường đất:
- Đối với
đường bộ: tính đến chân taluy đường, những nơi không xác định được chân taluy
đường, tính đến điểm cách chân đường 1,5m.
- Đối với
đường sông, kênh: tính đến điểm cách mép sông, kênh 1,5m.
Đối với những
hộ nêu tại Điểm 2.1, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan Tài
nguyên và môi trường không cấp diện tích nằm trong quy hoạch hành lang an toàn
nhưng chưa được bồi thường, nay Nhà nước thu hồi đất phải bồi thường diện tích
đã trừ ra trước đây khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Giá đất
bồi thường tính theo mục đích sử dụng đất và có mức hỗ trợ theo quy định.
4. Trường hợp
Nhà nước không thu hồi đất, thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất như sau:
a. Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá
trị quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất
ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở
với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất
nông nghiệp;
- Làm thay
đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất
nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không
phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b. Khi hành
lang bảo vệ công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng
có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất, thì phần diện tích còn lại cũng
được bồi thường theo điểm a khoản 4 Điều này.
c. Đối với
nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên
không, nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực thì chủ đầu tư xây dựng công
trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm
thỏa mãn các điều kiện đó (gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP).
Chương III
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN
Điều
17. Nguyên tắc bồi thường tài sản:
1. Chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công
trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất; cây trồng trên đất, vật
nuôi trong ao hồ, khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
Trường hợp thuộc đối tượng đất không được bồi thường thì tùy trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
2. Các trường
hợp nhà, công trình gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi
thường:
a. Xây dựng
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép xây dựng;
b. Xây dựng
sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử
dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt;
c. Được tạo
lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố.
3. Hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi
thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và mức thiệt hại về tài sản khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường chi phí tháo dời và di chuyển do
Hội đồng bồi thường dự án đánh giá mức độ thiệt hại và đề xuất phương án trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp hệ
thống và dây chuyền phức tạp, không thể xác định được mức độ thiệt hại thì chủ
sử dụng phải cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự toán và các giấy tờ có
liên quan đến hệ thống và dây chuyền sản xuất theo quy định của ngành xây dựng
để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định. Nếu chủ sử dụng không có hồ sơ nêu trên, giao Tổ chức giải phóng
mặt bằng (hoặc Chủ đầu tư) ký hợp đồng thuê một đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự toán
thiết kế và thuê một đơn vị tư vấn khác thẩm tra hồ sơ. Hợp đồng kinh tế phải
nêu rõ đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm về khối lượng thực tế và giá trị dự
toán được lập theo đúng các quy định pháp luật; Tổ chức giải phóng mặt bằng
(hoặc Chủ đầu tư) phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện khảo sát, đo vẽ,
lập dự toán đúng theo khối lượng thực tế và nghiệm thu khối lượng hoàn thành
theo quy định hiện hành.
4. Đối với
nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác sau khi đã chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ theo quy định thì chủ sử dụng có trách nhiệm tự tháo dỡ, bàn giao mặt bằng
trống cho Tổ chức giải phóng mặt bằng. Trường hợp chủ sử dụng không tự tổ chức
tháo dỡ và bàn giao mặt bằng theo đúng thời gian quy định thì Tổ chức giải
phóng mặt bằng buộc phải tháo dỡ theo quy định và thu hồi vật liệu sau phá dỡ
(nếu có) để xử lý bán nộp ngân sách.
Điều
18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
1. Đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân (bao gồm: nhà bếp,
sân, giếng nước, nhà vệ sinh, cổng, hàng rào, lối đi, chuồng trại, nơi để thức
ăn gia súc gia cầm, nơi để chất đốt,...) thuộc đối tượng bồi thường về đất thì
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện
tích sàn xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (có quy định riêng).
Trường hợp
nhà, công trình có kết cấu phức tạp không có trong đơn giá bồi thường do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thì thực hiện tương tự các bước thuê đơn vị tư vấn lập
hồ sơ dự toán thiết kế, thẩm tra và giám sát khối lượng đã quy định tại Khoản 3
Điều 17 của Quy định này.
2. Đối với
nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này được bồi thường theo mức sau:
Mức
bồi thường
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
{(Giá trị bồi thường - Giá trị hiện có) x 60%}
|
2.1. Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Ghc = Mkl
x Gxd x Tcl
Trong đó:
+ Ghc: giá
trị hiện có của nhà, công trình;
+ Mkl:
diện tích sàn xây dựng nhà, công trình;
+ Gxd: đơn
giá bồi thường;
+ Tcl : tỷ
lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình.
2.2. Xác định tỷ lệ
chất lượng còn lại của nhà, công trình:
Căn cứ vào niên hạn
sử dụng, thời gian đã sử dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của
nhà, công trình được xác định bằng công thức sau nhưng tỷ lệ không thấp hơn
30%:
- Trong đó:
+ Tcl : là
tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình;
+ t: thời gian đã sử
dụng nhà, công trình;
+ T: niên hạn sử dụng
của nhà, công trình.
- Niên hạn sử dụng
nhà, công trình được xác định như sau:
+ 15 năm đối với nhà
hoặc kho một tầng: mái ngói hoặc mái tole, cột bê tông đúc sẵn hoặc cột gỗ nhóm
4 trở lên.
+ 20 năm đối với nhà
hoặc kho một tầng: mái ngói hoặc mái tole, khung cột bê tông cốt thép.
+ 30 năm đối với nhà
một tầng mái bằng bê tông cốt thép hoặc nhà 2 tầng mái ngói hoặc mái tole,
khung cột bê tông cốt thép.
+ 50 năm đối với nhà
2 tầng trở lên: tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép, khung cột bê tông
cốt thép.
+ 30 năm đối với nhà
xưởng và kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình
do Bộ Xây dựng công bố, có kết cấu khung cột bê tông cốt thép.
3. Bồi thường, hỗ trợ
di dời đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì mức bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và thực hiện
tương tự các bước thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ dự toán thiết kế, thẩm tra và
giám sát khối lượng đã quy định tại Khoản 3 Điều 17 của quy định này; nếu công trình
không còn sử dụng thì không được bồi thường. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả
tiền bồi thường cho chủ sở hữu công trình, không bồi thường bằng hiện vật hoặc
xây dựng công trình mới để thay thế.
4. Nhà chỉ
phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì tính bồi thường cho
toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà chỉ phá dỡ một phần nhưng còn sử dụng
lại được thì tính bồi thường phần giá trị nhà bị phá dỡ và được hỗ trợ thêm để
sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần
diện tích phá dỡ. Tỷ lệ hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền và phần diện tích
còn lại nếu không sử dụng được thì Hội đồng bồi thường dự án xem xét, đề xuất
trình phê duyệt cụ thể từng dự án; mức hỗ trợ từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với nhà
ở bị ảnh hưởng một phần, ranh giải tỏa ở giữa hai cột chịu lực thì diện tích
bồi thường, hỗ trợ được tính thêm từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần
nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ. Sau khi tính thêm giá trị bồi thường
đến vị trí cột chịu lực kế tiếp (nếu có), phần còn lại của nhà ở (chiều dài) từ
năm (05) mét trở lên đối với nhà ở khu vực phường (thị trấn) hoặc từ tám (08)
mét trở lên đối với nhà ở khu vực xã thì được hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền
nhà ở tối đa 100% giá trị bồi thường phần diện tích bị ảnh hưởng nhưng tổng
kinh phí bồi thường nhà ở và chi phí hỗ trợ sửa chữa mặt tiền nhà ở không vượt
tổng kinh phí bồi thường toàn bộ căn nhà.
- Đối với nhà
ở bị ảnh hưởng một phần, sau khi tính thêm giá trị bồi thường đến vị trí cột
chịu lực kế tiếp (nếu có), phần còn lại của nhà (chiều dài) dưới năm (05) mét
đối với nhà ở khu vực phường (thị trấn) hoặc dưới tám (08) mét đối với nhà ở
khu vực xã thì được bồi thường toàn bộ căn nhà.
- Đối với Nhà
kho, xưởng sản xuất, và các công trình khác:
+ Niên hạn sử
dụng dưới 30 năm thì ngoài diện tích bị ảnh hưởng trong phạm vi giải tỏa được
bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền nhà, công
trình từ 20% đến 50% giá trị bồi thường phần diện tích bị ảnh hưởng nhưng tổng
kinh phí bồi thường nhà, công trình và chi phí hỗ trợ sửa chữa mặt tiền không
vượt tổng kinh phí bồi thường toàn bộ nhà, công trình đó;
+ Niên hạn sử
dụng trên 30 năm thì phần sửa chữa mặt tiền cho lập dự toán, thẩm tra và trình
cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Trong
những trường hợp đặc biệt, giao cho Hội đồng bồi thường dự án đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
19. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình:
1.
Chủ sở hữu tài sản có nhà, công trình không được giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công
trình trên đất được bồi thường hoặc hỗ trợ như sau:
a.
Nhà, công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo
quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định tại
Điều 18 của Quy định này;
Trường hợp
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình không làm thay đổi kết cấu gắn liền với đất
phải thu hồi từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau và tại thời điểm xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng có nhu cầu thực
sự và được Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép, thì được bồi thường 100% giá trị.
Trường
hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau và tại thời điểm xây dựng
trái với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào Điều 44, 45 và 46 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xác định mục đích sử dụng đất) nhưng phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì được hỗ trợ tối đa 80% giá
trị bồi thường.
b. Nhà, công
trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại
Điều 8 và 9 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù
hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình
thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 18 của Quy
định này;
c. Nhà, công
trình xây dựng trước 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định tại Điều 8 và 9 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp
đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
2. Nhà, công
trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 8 và 9 của Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thông báo không được phép xây dựng, bị lập biên bản vi phạm quy hoạch,
lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công
trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí tháo dỡ
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Hỗ trợ phá
dỡ, di chuyển tài sản:
Đối với nhà,
công trình phục vụ sinh hoạt hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện bồi thường
theo quy định, chỉ hỗ trợ chi phí phá dỡ, di chuyển bằng năm phần trăm (5%) giá
trị nhà, công trình bị giải tỏa nhưng không thấp hơn 1.000.000 đồng/hộ, trong
các trường hợp sau:
a. Nhà, công
trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 trở về sau mà khi xây dựng đã có văn bản ngăn chặn không cho
phép xây dựng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Tài sản
gắn liền với đất được tạo lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau và sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép xây dựng.
Điều
20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước:
1. Người đang
sử dụng nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức
tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ, thì người đang thuê nhà
không được bồi thường đối với diện tích nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước
và diện tích cơi nới trái phép; nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp (phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức tự quản nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước đồng ý, cho phép và các giấy tờ liên quan đến chi phí trên). Chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được tính theo mức chênh lệch giữa kết cấu
xây dựng của nhà ở, công trình thuộc sở hữu Nhà nước với kết cấu xây dựng của
nhà ở, công trình mà người sử dụng đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đó theo đơn
giá xây dựng nhà ở, công trình đã quy định tại Điều 18 của Quy định này.
2. Người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị tháo dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định
cư theo diện tích tương đương; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo
quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
Trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí, thì được hỗ trợ bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ như sau:
- Đã sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 1 năm đến dưới 2 năm, hỗ trợ 40% giá trị đất và
40% giá trị nhà đang thuê;
- Đã sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ 2 năm trở lên, hỗ trợ 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê.
Điều
21. Bồi thường về di chuyển mồ mả:
Đối với việc
di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính bao gồm chi phí để cải tán, đào, bốc,
di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp; mức
bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (có quy định riêng). Ngoài
ra, hộ gia đình tự lo chỗ để cải tán hoặc di dời đến các nghĩa trang có thu
tiền thuê mặt bằng để cải tán thì được hỗ trợ thêm khoản chi phí về đất, mức hỗ
trợ như sau:
- Mồ mả tại
phường, thị trấn: 4.000.000 đồng/mộ;
- Mồ mả tại
các xã: 3.000.000 đồng/mộ.
Điều
22. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, chùa,
đình, am, miếu:
Đối với các
dự án khi thu hồi đất có công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình,
chùa, am, miếu phải di chuyển, việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với công trình do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.
Điều
23. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi:
1. Đối với
cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại được bồi thường sau:
a. Mức bồi
thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất có
diện tích cây trồng bị ảnh hưởng thì được bồi thường theo giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định cụ thể cho từng loại cây trồng (có quy định riêng);
b. Đối với
cây trồng (trừ rau màu, lúa và cây nông nghiệp ngắn ngày) trồng trên đất chuyên
canh trồng lúa hoặc tự chuyển mục đích từ cây trồng hàng năm sang cây trồng lâu
năm từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường về cây trồng,
được bồi thường thực tế về rau màu, lúa và cây nông nghiệp ngắn ngày; cây trồng
lâu năm được hỗ trợ chi phí di dời (nếu có) do Hội đồng bồi thường dự án đề
xuất từng trường hợp cụ thể;
c. Đối với
cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại do phải di chuyển, phải trồng lại;
d. Đối với
cây kiểng, cây cảnh: Tùy trường hợp cụ thể mà Hội đồng bồi thường dự án (có đại
diện chủ đầu tư và ngành nông nghiệp) đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt mức hỗ trợ.
2. Đối với
vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi
thường; nếu chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được xem xét hỗ trợ chi phí di
chuyển và thiệt hại do di chuyển, cụ thể như sau:
a. Vật nuôi
trên đất: ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về công trình xây dựng còn được hỗ
trợ chi phí di chuyển vật nuôi đến nơi khác; mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường
dự án đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở số lượng thực
tế tại thời điểm kiểm kê;
b. Vật nuôi
dưới nước (trong ao, hồ) được hỗ trợ chi phí di chuyển vật nuôi đến nơi khác,
mức hỗ trợ bằng 5.000 đồng/m2 diện tích vật thả nuôi; hỗ trợ công
đào ao nuôi cá bằng 7.000 đồng/m3 (nếu có). Trường hợp nuôi tập
trung, nuôi theo hình thức công nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận đề án đầu tư, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo hồ sơ dự toán được
lập tương tự đã quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Quy định này.
Điều
24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước:
Tổ chức bị
Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng;
phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư
lại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi
thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu
không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc:
Tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp
đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người
lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại
Khoản 3 Điều 62 của Luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động
quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 27 của Luật Lao động; thời gian tính bồi
thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá sáu (06)
tháng.
Chương IV
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều
26. Hỗ trợ di chuyển:
1. Hộ gia
đình phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ
như sau:
a. Đối với di chuyển
chỗ ở trong tỉnh:
- Nhà có tầng:
3.000.000 đồng/hộ;
- Nhà trệt và nhà
tạm: 2.500.000 đồng/hộ.
b. Đối với di chuyển
chỗ ở ngoài tỉnh:
- Nhà có tầng:
5.000.000 đồng/hộ;
- Nhà trệt và nhà
tạm: 4.000.000 đồng/hộ.
c. Trường hợp
bị ảnh hưởng phải phá dỡ toàn bộ căn nhà ở nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất,
có đủ điều kiện để xây dựng mới nhà ở trên phần diện tích đất còn lại (hộ sắp
xếp lại) thì được tính hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 50% mức hỗ trợ theo quy
định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức có
đủ điều kiện được bồi thường về đất và thiệt hại về tài sản khi bị thu hồi mà
phải thực hiện di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí theo thực tế di dời được cơ
quan (tổ chức) có thẩm quyền thẩm định theo quy định về di chuyển, tháo dỡ và
lắp đặt.
3.
Đối với hộ gia đình đang thuê nhà ở hoặc ở nhờ, có đăng ký thường trú hoặc tạm
trú liên tục từ một năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa (tính đến ngày công
bố quyết định thu hồi đất chung), không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi
Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở và di chuyển chỗ ở đến nơi khác thì được
hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với hộ
kinh doanh bị thu hồi hết đất sản xuất kinh doanh và phải di chuyển cơ sở sản
xuất kinh doanh đến nơi khác thì được hỗ trợ chi phí di dời phụ thuộc vào quy
mô, ngành nghề sản xuất và yếu tố doanh thu bình quân hàng tháng để xác định,
cụ thể như sau:
a. Mức hỗ
trợ:
+ Hỗ trợ mức
2.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh
thu dưới 5.000.000 đồng/tháng.
+ Hỗ trợ mức
4.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh
thu từ 5.000.000 đồng/tháng đến dưới 10.000.000 đồng/tháng.
+ Hỗ trợ mức
6.000.000 đồng/hộ gia đình, cá nhân cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh
thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên.
b. Điều kiện
được hỗ trợ:
+ Mức hỗ trợ
nêu trên áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân có cơ sở phục vụ các ngành nghề
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất và chế biến, thương mại và
giấy phép đăng ký kinh doanh còn hiệu lực thi hành như: sản xuất và mua bán vật
liệu xây dựng, cửa hàng và kho chứa vật tư nông nghiệp, cơ sở sản xuất và chế
biến gỗ, sản xuất nước đá, sản xuất sản phẩm cơ khí các loại, gia công hàng hóa
các loại, kinh doanh xăng dầu, cửa hàng trưng bày sản phẩm về trang trí nội
thất, mua bán máy nổ,... và sản phẩm có tính độc hại (thuốc trừ sâu, phân
bón,...).
+ Không áp
dụng cho loại hình kinh doanh đặc thù về vàng, bạc và đá quý; các ngành nghề
ngoài quy định đã nêu trên hoặc có lập dự toán di dời. Trường hợp đặc biệt, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp thông qua Hội đồng
bồi thường dự án xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
27. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
1. Hỗ trợ ổn
định đời sống:
a. Đối với hộ
gia đình, cá nhân phi nông nghiệp (không sản xuất kinh doanh hoặc kinh doanh
buôn bán nhỏ chưa đủ mức thu nhập theo quy định để nộp thuế) khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định này, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian ba (03)
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở (hộ xây dựng lại mới nhà ở trên phần đất
còn lại) và trong thời gian sáu (06) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở đến nơi
khác (bị giải tỏa trắng hoặc hình thể đất còn lại không xây dựng nhà ở được); mức
hỗ trợ 330.000 đồng/1khẩu/tháng.
b. Đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp (diện tích thửa đất phải bằng hạn mức tối thiểu tách
thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trở lên), được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian ba (03) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
sáu (06) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; mức hỗ trợ 330.000 đồng/1khẩu/tháng.
c. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất đồng thời cả hai trường hợp nêu trên, thì chỉ được
lựa chọn mức hỗ trợ hoặc theo 1.a hoặc theo 1.b sao cho có lợi nhất cho người
được hỗ trợ.
d. Điều kiện
được xét hỗ trợ đời sống:
Nhân khẩu
phải có tên trong sổ đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm
trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất
chung.
2. Hỗ trợ ổn
định sản xuất:
Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh,
mà bị ngừng sản xuất kinh doanh do phải di dời toàn bộ thì được hỗ trợ; mức hỗ
trợ được tính như sau:
2.1. Đối với
tổ chức kinh tế:
Hỗ trợ bằng
30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm
liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp kinh doanh chưa được ba
(03) năm thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất chung.
2.2. Đối với
hộ sản xuất kinh doanh:
Căn cứ Thông
tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi là Thông tư số
134/2007/TT-BTC). Cụ thể:
a. Chưa đủ
mức thu nhập nộp thuế:
Những cơ sở
kinh doanh (kể cả hộ buôn bán nhỏ) chưa đủ mức thu nhập để nộp thuế theo quy
định tại Điểm b và c Khoản 4 Mục IV Phần E của Thông tư số 134/2007/TT-BTC, bị
giải tỏa mặt bằng kinh doanh phải di chuyển hoặc xây dựng lại, thì được hỗ trợ
2.000.000 đồng/hộ.
b. Có doanh
thu, thu nhập nộp thuế theo quy định:
- Mức hỗ trợ:
+ Hộ có doanh
thu dưới 3.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần 2.800.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh
thu từ 3.000.000 đồng/tháng đến dưới 5.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần
3.500.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh
thu từ 5.000.000 đồng/tháng đến dưới 7.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần
5.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh
thu từ 7.000.000 đồng/tháng đến dưới 10.000.000 đồng/tháng: hỗ trợ một lần
7.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ có doanh
thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên được hỗ trợ một lần bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, nhưng không thấp hơn 7.000.000 đồng/hộ.
- Điều kiện
để hỗ trợ:
+ Đối với các
hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi từ trên 50% đất ở
hoặc đất sản xuất kinh doanh, thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc thu
nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 100% mức hỗ trợ tại khoản 2.1 và 2.2a của Điều
này.
+ Đối với các
hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh còn hiệu lực bị thu hồi đất ở hoặc đất
sản xuất kinh doanh từ 30% đến 50%, thì tùy quy mô kinh doanh (doanh thu hoặc
thu nhập sau thuế) được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.1 và 2.2a của
Điều này.
Điều
28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
1.
Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích
đất nông nghiệp (diện tích thửa đất phải bằng hạn mức tối thiểu tách thửa do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành trở lên) mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất
nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
theo quy định sau đây:
1.1.
Nếu Chính quyền địa phương có quỹ đất phi nông nghiệp, thì được xét giao đất có
thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nguyện vọng
nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp, thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái
định cư hoặc tại vị trí khu dân cư phù hợp với quy hoạch. Diện tích đất được
giao là một (01) nền theo quy hoạch; giá đất ở được giao bằng giá loại đất nông
nghiệp tương ứng cộng (+) với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao
hơn giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
và công bố.
1.2. Trường
hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1.1 Điều này thì
những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động (có đăng ký
thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải
tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung) được hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cho mỗi lao động là 5.000.000 đồng.
2. Hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp bị thu hồi đất, đủ điều kiện
tái định cư nhưng chính quyền địa phương không có đất đủ điều kiện tái định cư
gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá
nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ cho mỗi thành
viên trong độ tuổi lao động (có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một
(01) năm trở lên tại cấp xã nơi bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định
thu hồi đất chung) là 4.000.000 đồng.
3.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình
thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
4. Những
trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
xem xét từng trường hợp cụ thể để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
29. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc đất công ích xã, phường, thị trấn thì được
hỗ trợ; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán
ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn. Mức hỗ trợ bằng mức bồi thường giá trị quyền sử dụng đất.
Điều
30. Hỗ trợ khác:
Ngoài việc hỗ
trợ theo quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 của Quy định này; hộ gia đình, cá
nhân thuộc các đối tượng sau được hỗ trợ một lần khi phải di chuyển chỗ ở đến
nơi ở mới, mức hỗ trợ được tính như sau:
1. Hỗ trợ
diện chính sách:
- Bà mẹ VNAH;
Anh hùng LLVT: 5.000.000 đồng/hộ;
- Gia đình
liệt sĩ; thương bệnh binh các hạng: 4.000.000 đồng/hộ;
- Người già
neo đơn; gia đình có công cách mạng: 3.000.000 đồng/hộ.
* Trường hợp
trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng nêu trên, thì
chỉ được hưởng một mức hỗ trợ có lợi nhất.
* Các đối
tượng trên phải có giấy chứng nhận theo quy định; riêng đối tượng là “gia đình
liệt sĩ” tiền hỗ trợ sẽ chi trả trực tiếp cho người thờ phụng như: cha, mẹ,
anh, chị, em, con,...
2. Hỗ trợ đối
với hộ nghèo:
Hộ gia đình,
cá nhân thuộc diện hộ nghèo có sổ (còn hiệu lực tại thời điểm thu hồi đất chung
của dự án) hoặc chưa có sổ nhưng đã được xét hộ nghèo và được Phòng Lao động -
Thương binh và xã hội cấp huyện xác nhận thì được hỗ trợ vốn sản xuất, kinh
doanh để thoát nghèo, mức hỗ trợ một lần 36 tháng cho từng người trong hộ gia
đình (có
đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên tại cấp xã nơi
bị giải tỏa tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất chung), cụ thể như
sau:
- Khu vực ở
xã : 4.000.000 đồng/1người,
- Khu vực ở
phường (thị trấn) : 5.000.000 đồng/1người.
3. Hỗ trợ bàn
giao mặt bằng đúng thời gian quy định:
Hộ gia đình,
cá nhân chấp hành tốt và bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định theo thông
báo của Tổ chức giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ một phần trăm (1%) của tổng
số giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà và công trình, cây trồng và hoa màu
nhưng không quá 5.000.000 đồng/hộ và không thấp hơn 1.000.000 đồng/hộ.
Chương V
CHÍNH
SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
31. Những quy định về tái định cư:
- Việc bố trí
đất ở, nhà chung cư (gọi chung là chỗ ở) cho các hộ gia đình tại khu tái định
cư thực hiện theo dự án đã được quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng đảm bảo diện tích chỗ ở tối thiểu đối với hộ gia
đình là một (01) nền theo quy hoạch.
- Đảm bảo dân
chủ, công bằng, công khai trong việc thực hiện chính sách tái định cư theo quy
định pháp luật.
- Trước khi
tiến hành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tùy quy mô và tính chất
của dự án mà tổ chức được giao đất phải có khu tái định cư tập trung hoặc hỗ
trợ di chuyển chỗ ở (tái định cư phân tán) hoặc mua chỗ ở nơi khác để bố trí
tái định cư cho người bị thu hồi đất theo quy định.
- Đối với các
dự án đầu tư xây dựng vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí tái định
cư.
- Đối với các
dự án xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và các dự án kinh tế khác thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực
hiện chính sách tái định cư như Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo Quy định này;
- Đối với dự
án sản xuất, kinh doanh không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, tổ chức được
giao đất tự bố trí tái định cư cho phù hợp.
- Điều kiện
bắt buộc trong khu tái định cư:
+ Khu tái
định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng. Trong quá trình quy hoạch, chia ra
nhiều vị trí có nhiều mức giá khác nhau để phù hợp với các vị trí bị giải tỏa
và điều kiện kinh tế của các hộ.
+ Khu tái
định cư phải sử dụng chung cho nhiều dự án.
+ Trước khi
bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng
cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng
nơi ở cũ.
Điều
32. Lập và thực hiện dự án tái định cư:
1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn
cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo
đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư.
a. Tiền thu
chi phí tái định cư từ các tổ chức, chủ dự án sử dụng đất Nhà nước giao hoặc
cho thuê;
b. Thu tiền
sử dụng đất tại các khu tái định cư Nhà nước đầu tư.
c. Tiền ngân
sách nhà nước bố trí xây dựng cơ bản hàng năm;
d. Tiền của
các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
3. Trường hợp
dự án có số hộ tái định cư ít hoặc để kịp tiến độ giải phóng mặt bằng trong khi
khu tái định cư chưa xây dựng xong thì chủ đầu tư có thể mua lại quỹ nhà, đất
có sẵn tại các dự án khác ở các khu vực lân cận để thỏa thuận bố trí theo yêu
cầu của các hộ dân bị ảnh hưởng và đủ điều kiện tái định cư của dự án theo Quy
định này.
Đối với phương
án tái định cư sử dụng nguồn vốn thuộc ngân sách, thì giá mua đất phục vụ tái
định cư do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
33. Tiêu chuẩn được bố trí vào khu tái định cư:
1. Trường hợp
đủ điều kiện tái định cư tập trung:
1.1 Người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế phải di
chuyển chỗ ở theo Điều 5 của Quy định này.
1.2 Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi hết hoặc một phần đất nông nghiệp, phần đất còn lại
không phù hợp với quy hoạch dân cư được Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô
thị xác nhận, có xây dựng nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và phải di
chuyển chỗ ở. Diện tích xem xét bố trí tái định cư căn cứ vào diện tích được hỗ
trợ về đất ở theo Điều 14 của Quy định này.
2. Trường hợp
không đủ điều kiện tái định cư theo quy định nhưng được xem xét bố trí đất ở:
2.1. Có đất
bị thu hồi:
a. Người có
đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng chưa xây dựng nhà ở, bị thu hồi toàn
bộ diện tích đất hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi có hình thể không thể
xây dựng nhà ở hay không phù hợp quy hoạch khu dân cư, nằm trong hành lang an
toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.
b. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi hết hoặc một phần đất nông nghiệp, phần đất còn lại
không phù hợp với quy hoạch dân cư được Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý đô
thị xác nhận, có xây dựng nhà ở từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, phải
xây dựng trước ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc và có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên tục từ
một
(01) năm trở lên
(tính đến ngày công bố quyết định
thu hồi đất
chung)
được
xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch.
c. Trường hợp
hộ gia đình có nhiều thế hệ, mà khi bị thu hồi từ 30% đến 50% đất ở và không di
chuyển chỗ ở, mặc dù diện tích đất ở còn lại bằng hạn mức giao đất ở, thì được
xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch cho hộ phụ có đăng ký thường trú
hoặc tạm trú liên tục từ một (01) năm trở lên (tính đến ngày công bố quyết định
thu hồi đất chung) nếu có yêu cầu.
2.2. Không có
đất bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở và có đăng ký thường trú hoặc tạm trú liên
tục từ một (01) năm trở lên (tính đến ngày công bố quyết định thu hồi đất
chung):
a. Trường hợp
một thửa đất có nhiều thế hệ cùng sinh sống chung trong một căn nhà hoặc đã có
chỗ ở riêng biệt và phải di chuyển chỗ ở, ngoài việc bố trí diện tích chỗ ở đối
với hộ chính (hộ gốc đứng tên trên giấy tờ đất đai đủ điều kiện tái định cư)
theo quy định thì tùy điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền xem xét bố trí
một (01) nền theo quy hoạch cho mỗi hộ phụ còn lại nếu có yêu cầu.
b. Đối với
những hộ gia đình ở nhờ trên đất người khác, trên đất lấn chiếm, hay sinh sống
bằng nhà sàn trên
kênh rạch, trước
ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc, được xem xét bố trí một (01) nền theo quy hoạch.
3. Các trường
hợp đặc biệt khác, Hội đồng bồi thường dự án sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp
về tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
34. Nguyên tắc xét tái định cư:
1. Các yêu
cầu khi xét tái định cư:
a. Phải có đủ
các thành phần sau: Các thành viên Hội đồng bồi thường dự án theo quyết định
thành lập; Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài
nguyên và môi trường, Phòng Công
thương (hoặc Phòng Quản lý đô thị); Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi, địa chính cấp xã; Trưởng ấp (khu
vực) và đại diện hộ có đất bị thu hồi (nếu có).
b. Đảm bảo đúng
đối tượng, chính sách, công bằng và hợp lý.
c. Đảm bảo công
khai dân chủ.
d. Vị trí bố
trí nền tái định cư trong khu tái định cư theo nguyên tắc tương đương với vị
trí thu hồi đất
2. Trình tự, thủ tục xét và phê duyệt danh sách tái định cư:
a. Trình tự xét duyệt danh sách tái định cư:
- Hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng dự án có nhu cầu sử dụng đất để làm
nhà ở thì nộp đơn xin giao đất cho Tổ chức giải phóng mặt bằng tổng hợp trình
thông qua Hội đồng bồi thường dự án danh sách tái định cư dự kiến.
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn quy định tại Điều 33 của Quy định này, Hội
đồng bồi thường dự án xét từng trường hợp cụ thể tổng hợp vào phương án bồi
thường trình Hội đồng thẩm định (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) thẩm định.
- Hội đồng thẩm định (hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt danh sách tái định cư theo phân cấp thẩm định và phê
duyệt quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Quy định này.
- Căn cứ vào danh sách tái định cư được duyệt, Chủ đầu tư ký hợp đồng
với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chỉnh lý bản đồ địa chính,
trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và
gởi đến Phòng Tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm tra; thời gian thực hiện
không quá 25 ngày làm việc.
- Sau khi thẩm tra các trường hợp xin giao đất, Phòng Tài nguyên và môi
trường cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định giao đất; thời
gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc.
b. Thủ tục phê duyệt danh sách tái định cư:
- Phải có quyết định thu hồi đất của từng hộ; sổ đăng ký thường trú hoặc
tạm trú; biên bản xét tái định cư kèm theo bảng tổng hợp danh sách tái định cư.
- Các trường hợp diện tích đất sau thu hồi (đất ở và đất nông nghiệp)
thấp hơn quy định hoặc hình thể thửa đất còn lại lớn hơn quy định nhưng không
xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật và có ý kiến của Phòng Công thương (hoặc
Phòng Quản lý đô thị) về diện tích đất còn lại không phù hợp quy hoạch dân cư.
- Đối với hộ thuộc nhiều thế hệ, ở nhờ, ở trên đất lấn chiếm, nhà sàn
trên kênh rạch phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất dự án, chính quyền
địa phương cấp huyện và xã nơi có đất bị thu hồi phải xác nhận đúng các yếu tố
trên của từng đối tượng và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận trong biên bản
kiểm kê và biên bản xét tính pháp lý để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trách
nhiệm trong quá trình xét tái định cư:
a. Chủ đầu tư:
- Đảm bảo có
khu tái định cư để bố trí các hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất, có điều
kiện cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
- Đảm bảo
công tác bố trí nền tái định cư theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định; hoàn
chỉnh các thủ tục về đất đai cho các hộ khi được bố trí vào khu tái định cư.
b. Tổ chức giải
phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu kiểm kê, số liệu
tổng hợp, các thông tin liên quan và giấy tờ pháp lý về nguồn gốc đất đai để
báo cáo Hội đồng bồi thường dự án danh sách dự kiến xét tái định cư.
c. Hội đồng bồi
thường dự án căn cứ vào nội dung báo cáo của Tổ chức giải phóng mặt bằng để xem
xét, quyết định các đối tượng được xét bố trí tái định cư tập trung hoặc tái
định cư phân tán (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 và Điều 40 của Quy
định này. Đối với các trường hợp đặc biệt, phải ghi rõ trong biên bản lý do xem
xét, Hội đồng
chịu trách nhiệm các quyết định của mình.
d. Hội đồng
thẩm định chịu trách nhiệm thẩm định đối tượng được xét tái định cư theo đúng
chủ trương chính sách quy định; phối hợp chủ đầu tư và các ngành có liên quan xác định
giá đất tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã:
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
phê duyệt danh sách tái định cư thuộc thẩm quyền.
- Tham dự các
cuộc họp Hội đồng bồi thường dự án để xét tái định cư các dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì
cùng với chủ đầu tư xét bố trí nền tái định cư cho các hộ theo quy định.
- Hỗ trợ chủ
đầu tư để hoàn thành các thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ được bố trí tái định cư tập trung.
- Có trách
nhiệm ổn định cuộc sống cho các hộ tái định cư như: sắp xếp và giải quyết
việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề,...
- Tổ chức và
quản lý an ninh trật tự, quản lý các công trình công cộng do chủ đầu tư bàn
giao.
Điều
35. Bố trí tái định cư:
1. Cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm bố trí
tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển
chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án
này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi
và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a. Địa điểm,
quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định
cư;
b. Dự kiến bố
trí các hộ vào tái định cư.
2. Nguyên tắc bố trí tái định cư.
a. Vị trí bố trí tái định cư tương xứng với vị
trí đất bị thu hồi;
b. Trong trường hợp nhiều hộ có chung nguyện
vọng chọn lựa cùng địa điểm vị trí nhà ở, đất ở tại khu định cư mới thì việc xét
bố trí dựa theo tiêu chuẩn ưu tiên thứ tự như sau:
- Hộ bị thu hồi đất tại nơi xây dựng khu tái
định cư;
- Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm di
dời, bàn giao mặt bằng trước thời hạn;
- Hộ có vị trí thuận lợi nơi cũ;
- Hộ có diện tích đất ở bị thu hồi lớn;
- Hộ gia đình chính sách;
- Trường hợp không thể xét chọn theo các tiêu
chuẩn trên thì tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên, công khai có mặt của các hộ bị ảnh
hưởng bởi dự án.
c. Đối với hộ không đủ điều kiện được bồi
thường đất ở nhưng được xem xét giải quyết tái định cư thì Hội đồng bồi thường
dự án quyết định địa điểm, vị trí căn hộ để bố trí phù hợp.
3. Tạo điều
kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo
luận công khai về dự kiến bố trí nền tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Diện tích
bố trí tái định cư tập trung cho một hộ bằng diện tích Nhà nước thu hồi đất ở
của hộ đó
nhưng tối thiểu phải phù hợp với diện tích một (01) nền theo quy hoạch trong
khu tái định cư và không quá một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp do quy hoạch lô nền, diện tích bố trí tái định
cư được giao vượt diện tích đất ở bị thu hồi, thì giá đất ở tái định cư (áp
dụng Điều 36 của Quy định này) được tính như sau:
- Trường hợp
được bố trí một (01) nền theo diện tích quy hoạch: nộp tiền sử dụng đất theo
giá đất ở tái định cư (tùy theo đối tượng đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
để thu tiền sử dụng đất).
- Trường hợp
được bố trí hai (02) nền trở lên nhưng diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện
tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung (do quy hoạch lô nền), người được
bố trí tái định cư tập trung phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
+ Đối với nền
thứ nhất: nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở tái định cư (tùy theo đối tượng
đủ hay không đủ điều kiện để thu tiền sử dụng đất).
+ Đối với nền
thứ hai trở lên: diện tích đất ở bố trí tái định cư theo quy định, nộp tiền sử
dụng theo giá đất ở tái định cư; phần chênh lệch giữa diện tích đất ở được bố
trí tái định cư với diện tích đất ở bị thu hồi phải nộp tiền sử dụng đất theo
giá thành.
- Trường hợp
hộ bị thu hồi đất không nhận nền thứ hai trở lên, diện tích đất ở sau khi bố
trí tái định cư còn thiếu so với diện tích đất ở bị thu hồi, thì được giải
quyết nhận tiền hỗ trợ tái định cư phân tán với đơn giá 450.000đ/m2
đối với đất tại phường (thị trấn) và 300.000đ/m2 đối với đất tại xã.
5. Thanh toán
tiền sử dụng đất khu tái định cư.
Đối với các
hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới. Tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà, công trình và hoa màu sau khi trừ đi 30
triệu đồng để xây dựng nhà; số tiền
còn lại phải nộp tiền sử dụng đất, nếu thiếu mà có nguyện vọng ghi nợ thì được
ghi nợ tiền sử dụng đất. Tại thời điểm thanh toán nợ, người sử dụng đất phải
trả theo giá đất tại thời điểm trả nợ và được xóa “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân quyết định thời hạn
ghi nợ tùy theo khả năng tài chính nhưng tối đa là năm (05) năm.
6. Trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư
trong khu tái định cư tập trung:
Chủ đầu tư dự
án chịu trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường của dự án cùng các cơ quan
chức năng có liên quan của cấp huyện lập các thủ tục hoàn chỉnh để Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tái định cư. Các
chi phí lập thủ tục về tiền sử dụng đất (giữ lại tiền bồi thường của chủ hộ),
lệ phí địa chính, phí đo đạc (nếu có), lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở, chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán (dự toán đưa vào phương
án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
7. Các hộ bị
giải tỏa phải di chuyển chỗ ở, được xét bố trí vào khu tái định cư tập trung
hoặc tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán) theo nguyện vọng, được hỗ trợ tiền
thuê nhà tạm cư
trong thời gian chờ nhận nền tái định cư hoặc thời gian xây dựng nhà mới (nhận
tiền tái định cư phân tán). Mức hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:
- Đối với xã:
+ Từ 1 khẩu
đến 4 khẩu: 1.000.000
đồng/hộ/tháng;
+ Từ 5 khẩu
đến 8 khẩu: 1.500.000
đồng/hộ/tháng;
+ Trên 8
khẩu: 2.000.000
đồng/hộ/tháng.
- Đối với
phường (thị trấn):
+ Từ 1 khẩu
đến 4 khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng;
+ Từ 5 khẩu
đến 8 khẩu: 1.800.000
đồng/hộ/tháng;
+ Trên 8
khẩu: 2.500.000
đồng/hộ/tháng.
Thời gian
hưởng tiền hỗ trợ tạm cư tối thiểu là sáu (06) tháng; hết thời gian trên, nếu
chưa nhận được nền tái định cư (không giải quyết thêm cho hộ tự lo chỗ ở mới)
thì được gia hạn thêm và tối đa không quá mười hai (12) tháng kể từ khi có biên
bản bàn giao mặt bằng thi công đến khi ký nhận biên bản bàn giao nền tái định
cư.
Phương thức
chi trả: lần đầu chi trả sáu (06) tháng, các lần tiếp theo tùy theo tiến độ xây
dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng bồi thường của dự án xem xét đề xuất
chi trả tiền tạm cư cho các hộ bị ảnh hưởng theo thực tế số tháng còn lại hoặc
định kỳ ba (03) tháng hoặc sáu (06) tháng và quyết toán theo thực tế.
Điều
36. Hỗ trợ đối với trường hợp tự lo chỗ ở mới (tái định cư phân tán):
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi và thuộc diện đủ tiêu chuẩn được bố trí
vào khu tái định tập trung, nhưng có nguyện vọng xin tự di chuyển thì được hỗ
trợ tiền xây dựng cơ sở hạ tầng, cụ thể như sau:
- Đối với khu
vực phường (thị trấn): từ mức chỗ ở tối thiểu đến 80m2 được hỗ trợ
bằng 50.000.000 đồng/hộ; từ 81m2 trở lên, cứ 01m2 tăng
thêm được hỗ trợ bằng 450.000 đồng/m2 và diện tích đất ở để hỗ trợ
tối đa bằng hạn mức giao đất ở mới tại phường, thị trấn (200m2).
- Đối với khu
vực xã: từ mức chỗ ở tối thiểu đến 150m2 được hỗ trợ bằng 40.000.000
đồng/hộ; từ 151m2 trở lên, cứ 01m2 tăng thêm được hỗ trợ
bằng 300.000 đồng/m2 và diện tích đất ở để hỗ trợ tối đa bằng hạn
mức giao đất ở mới tại xã (300m2).
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi quy định tại Khoản 2.1 Điều 33 Quy định này
có nguyện vọng xin tự di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ
tầng bằng 37.500.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng
30.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
3. Đối với hộ
gia đình, cá nhân không có đất bị thu hồi quy định tại Khoản 2.2 Điều 33 Quy
định này có nguyện vọng xin tự di chuyển chỗ ở, thì được hỗ trợ tiền xây dựng
cơ sở hạ tầng bằng 25.000.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng
20.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
4. Trường hợp hộ
gia đình cá nhân bị thu hồi hết hoặc còn lại một phần đất ở, giải tỏa trắng nhà nhưng
không di chuyển chỗ ở (xây dựng nhà trên phần đất ở và đất nông nghiệp còn lại
phù hợp quy hoạch) thì không
thuộc đối tượng xét tái định cư nhưng được hỗ trợ tiền xây dựng cơ sở hạ
tầng bằng 25.000.000 đồng/hộ đối với khu vực phường (thị trấn) và bằng
20.000.000 đồng/hộ đối với khu vực xã.
Điều
37. Giá đất trong khu tái định cư tập trung:
1. Đối với
các hộ đủ tiêu chuẩn tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Quy định này,
áp dụng giá ưu đãi (thấp hơn giá thành xây dựng khu tái định cư).
2. Đối với
các trường hợp khác được xem xét bố trí đất ở, áp dụng giá thành xây dựng khu
tái định cư bao gồm chi phí bồi thường bình quân tại vị trí tái định cư, chi
phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, lãi suất ngân hàng, lợi nhuận và thuế của
doanh nghiệp nộp cho Nhà nước nếu có (không tính tiền chuyển mục đích sử dụng
đất).
Điều
38. Quyền lợi và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở:
1. Quyền lợi:
a. Đăng ký đến
ở nơi tái định cư bằng văn bản;
b. Được ưu tiên
đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới
và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi
đi học;
c. Được từ chối
vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã
thông báo và niêm yết công khai;
d. Được sắp xếp
giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách phúc lợi xã hội
tương xứng nơi ở cũ;
đ. Được cung
cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a. Thực hiện di
chuyển vào khu tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án theo đúng thời gian theo
quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Xây dựng nhà, công
trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
c. Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d. Phải thanh
toán toàn bộ số tiền đã thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà (nếu có)
cho đơn vị cho vay.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
39. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Căn cứ vào
tính chất, mục đích, quy mô của từng dự án mà Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Đối với các
dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; Chủ đầu tư ký hợp đồng với Tổ chức
giải phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, lập và trình
phê duyệt phương án theo đúng quy định.
b. Đối với các
dự án do tỉnh làm chủ đầu tư, hoặc các dự án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp làm chủ đầu tư do Nhà nước thu hồi đất; Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh; Chủ đầu tư ký hợp đồng với
Tổ chức giải phóng mặt bằng của tỉnh hoặc cấp huyện thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng, lập và trình phê duyệt phương án theo đúng quy định.
c. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có cơ cấu như sau:
- Dự án tỉnh
làm chủ đầu tư:
+ Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch;
+ Lãnh đạo Sở
Tài chính - Phó Chủ tịch;
+ Lãnh đạo Tổ
chức giải phóng mặt bằng - Phó chủ tịch;
+ Lãnh đạo
Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
+ Lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường -
Ủy viên;
+ Lãnh đạo Sở
Xây dựng - Ủy viên;
+ Lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Ủy viên;
+ Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện
và cấp xã
nơi có đất bị thu hồi
- Ủy
viên;
+ Đại diện
những hộ gia đình có đất bị thu hồi;
+ Và một số
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng dự án quyết định theo chức năng.
- Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án cấp huyện có thành phần tương tự như đối với các dự án
tỉnh làm chủ đầu tư.
d. Trường hợp
phải thành lập Ban Chỉ đạo; Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại; Lực lượng hỗ trợ
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tùy theo sự phân cấp sẽ do Ủy ban
nhân dân tỉnh (hoặc cấp huyện) quyết định.
2. Phân cấp
thẩm định và phê duyệt:
2.1. Hội đồng
thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các phương án
bồi thường sau:
- Các dự án
thu hồi đất có liên quan từ hai huyện thuộc tỉnh trở lên;
- Các dự án
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Các dự án
do các ngành của Trung ương làm chủ đầu tư;
- Các dự án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm chủ đầu tư do Nhà nước thu hồi đất;
- Phần phát
sinh thêm bồi thường của các phương án do tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư về những thiếu sót trong quá trình điều tra, tính
toán, thẩm định.
2.2. Phòng
Tài chính cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các
phương án bồi thường sau:
- Các dự án
có tổng mức đầu tư dưới năm (05) tỷ đồng; việc thẩm định theo đúng các chính
sách do Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; những trường hợp
đặc biệt, phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phần phát
sinh thêm bồi thường của các phương án do huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về những thiếu sót trong quá trình điều tra,
tính toán, thẩm định nằm trong nguồn dự phòng của phương án bồi thường.
2.3. Phương án bồi
thường bổ sung là phương án được tính toán trên cùng một diện tích quy hoạch sử
dụng đất của phương án lần đầu đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt nhưng
còn thiếu.
- Phê duyệt
bổ sung phải đúng theo các chính sách của phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt
bổ sung tái định cư phân tán phải nằm trong danh sách tái định cư được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối với các
công trình công cộng khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lần đầu chưa đưa vào tính toán như hệ thống điện, nước,
thông tin liên lạc,... Chủ đầu tư trực tiếp hoặc ủy quyền cho Tổ chức giải
phóng mặt bằng ký hợp đồng lập dự toán, thẩm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều
17 của Quy định này để gửi cho Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm kết hợp kiểm tra trên các địa bàn để số phát sinh bổ sung không
vượt quá chi phí dự phòng của phương án bồi thường được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
3. Nội dung
thẩm định gồm:
a. Việc áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b. Việc áp giá
đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c. Phương án bố
trí tái định cư.
d. Các dự án
của tỉnh và cấp huyện trên cùng địa bàn phải thống nhất với nhau về giá đất, vị
trí đất, tài sản gắn liền với đất và các biện pháp hỗ trợ có liên quan.
Điều
40. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi là Hội đồng
bồi thường dự án):
1. Hội đồng
bồi thường dự án có trách nhiệm thông qua phương án bồi thường, xét nguồn gốc
pháp lý của đất đai, tài sản để
bồi thường và xét duyệt danh sách tái định cư đúng pháp luật quy định do Tổ
chức giải phóng mặt bằng trình và chịu trách nhiệm các quyết định của mình; Hội
đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Một
số công việc cụ thể sau:
a. Xác định
diện tích hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ khi thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với
ranh giới các khu vực quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Quy định này;
b. Xác định giá
đất, vị trí các loại đất, diện tích hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ khi thu hồi
đất thực hiện đầu tư xây dựng dự án nằm trên địa bàn hai (02) huyện và thị xã
hoặc trên địa bàn cấp xã liên quan giữa huyện và thị xã;
c. Tổ chức việc
xác định giá trị còn lại của nhà và công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của
Quy định này;
d. Xác định tỷ
lệ hỗ trợ chi phí sửa chữa mặt tiền và diện tích nhà, công trình còn
lại hoặc xây dựng mới trên diện tích đất còn lại sau cọc giải phóng mặt bằng
quy định tại Khoản 4 Điều 18 của Quy định này;
đ. Các điều
kiện ràng buộc khác đã quy định tại các điều, khoản của Quy định này.
2. Trách
nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a. Chủ tịch Hội
đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Chủ đầu tư
có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hoặc ký hợp đồng với Tổ chức giải phóng mặt bằng của tỉnh hoặc cấp
huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, lập và trình phê duyệt phương án;
bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
c. Đại diện
những người có đất bị thu hồi (nếu có) có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của
người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu
hồi đất thực hiện di chuyển, thực hiện và bàn giao mặt bằng đúng quy định;
d. Các thành
viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội
đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Tổ chức
giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm
kê, tính pháp lý của đất đai, thời gian về nguồn gốc đất đai, tài sản được bồi
thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều
41. Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ:
1. Thu hồi
đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã
chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với
người sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP.
2. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư
thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều
42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Chỉ đạo, tổ
chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Chỉ đạo các
Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Lập dự án
tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
c. Ban hành
Quyết định thu hồi đất chung, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền;
d. Chỉ đạo các
cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
đ. Bảo đảm sự
khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền tại Quy định này;
e. Quyết định
cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất
của Nhà nước theo thẩm quyền;
f. Chỉ đạo,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi:
a. Chỉ đạo, tổ
chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Chỉ đạo Hội
đồng bồi thường dự án cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành quyết định thu hồi đất
từng thửa của người sử dụng;
c. Phối hợp với
các Sở, Ban ngành, các tổ chức, các cơ quan có liên quan và chủ đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa
phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; xét và bố trí tái định cư cho
các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện tái định cư trên địa bàn; tạo điều kiện ổn
định cuộc sống cho các hộ sau khi bị thu hồi đất;
d. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm
quyền được giao; ra quyết định và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện
cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ. Xây dựng các
khu tái định cư và bố trí tái định cư cho các hộ bị thu hồi đất đủ điều kiện
tái định cư trên địa bàn. Tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho các hộ sau khi
thu hồi đất.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a. Tổ chức
tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án;
b. Niêm yết công
khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, các điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; thông báo rộng rãi trên hệ thống truyền
thanh xã (nếu có);
c. Phối hợp với
Hội đồng bồi thường dự án thực hiện xác nhận tính pháp lý và nguồn gốc đất đai,
tài sản của người bị thu hồi; phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án xét tái định
cư và các chính sách hỗ trợ.
d. Phối hợp và
tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái
định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng
của dự án.
Điều
43. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh:
1. Sở Tài
chính:
a. Tham mưu cho
Ủy ban
nhân dân
tỉnh về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ban hành,
hướng dẫn thực hiện biểu mẫu và chương trình quản lý
công tác áp giá, thẩm định phương án bằng phần mềm tin học (nếu có) quy định
thống nhất trong tỉnh.
b. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định phương án tổng thể và phương án bồi
thường do Tổ chức giải phóng mặt bằng chuyển đến để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trong thời hạn quy định tại Điều 51 và 56 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP;
c. Kiểm tra
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập các dự án tái định cư và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về
các nguồn vốn và phương án sử dụng quỹ đất để xây dựng các khu tái định cư.
3. Sở Xây
dựng:
a. Hướng dẫn
việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của nhà và các
công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán
bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá
nhà và các
công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho
phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
d. Hướng dẫn
việc xác định giá trị còn lại của nhà, công trình khác quy định tại Khoản 2 Điều
18 của Quy định này; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định về cách tính
toán, phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà, công trình khác.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a. Hướng dẫn
việc xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và điều kiện về đất được bồi
thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
b. Hướng dẫn
việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không
được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c. Chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Hướng dẫn
việc xác định chủng loại, mật độ, chu kỳ sinh trưởng, tính chất hợp pháp, không
hợp pháp của cây trồng, vật nuôi gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b. Xác định giá
cây trồng và vật nuôi gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
6. Thanh tra
tỉnh:
Thực hiện
việc giải quyết khiếu nại theo quy định trong công tác bồi thường thiệt hại,
giải
phóng mặt bằng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
44. Trách nhiệm của Tổ chức giải phóng mặt bằng:
1. Thực hiện
việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc
đất đai, tài sản; lập
phương án tổng thể, phương án bồi thường, phương án tái định cư trình Hội đồng
bồi thường
dự án;
chịu trách nhiệm về tính chính xác, nguồn gốc pháp lý của đất đai, tài sản, sự
phù hợp các quy định pháp luật của phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
2. Thực hiện
trình tự thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất đúng quy định.
3. Hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc cho người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trước khi
chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho các hộ bị ảnh hưởng, phải có trách nhiệm
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai về phương án
bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo đến các tổ chức tín
dụng trước thời hạn thực hiện chi trả tiền bồi thường trong thời gian bảy (07) ngày.
5. Xác định
giá trị còn lại của nhà, công
trình khác theo quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 18 của Quy định này trình Hội
đồng bồi thường dự án.
Điều 45. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư:
1. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích của mỗi dự án là
hai phần trăm (2%) của tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ (trừ khoản dự phòng
10% của phương án bồi thường) nhưng không thấp hơn 5.000.000 đồng; được phân bổ cho
các đơn vị thụ hưởng sau:
- Chi phí cho Tổ chức giải
phóng mặt bằng
được trích
1,8%,
trong đó:
+ Tổ chức giải
phóng mặt bằng
trực tiếp thực hiện dự án là 1,5%, bao gồm: chi phí lương, hoạt động và các chi phí khác
có liên quan theo quy định; chi phí tổ chức chi trả tiền bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng dự án và chi phí phục vụ cho Hội đồng bồi
thường của dự án
theo quyết định thành lập.
+ Ban chỉ đạo thực hiện dự án (bao
gồm: thành viên Ban chỉ đạo theo quyết định thành lập, Lực lượng hỗ trợ,
Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại) là 0,3%, chi phí này giao cho Tổ chức giải phóng
mặt bằng trực
tiếp thực hiện dự án quản lý và chi hỗ trợ các chi phí liên quan cho các thành viên
theo cơ
chế tài chính của Tổ chức giải phóng mặt bằng (hoặc theo cơ chế
riêng nếu có). Trường hợp không
thành lập
Ban chỉ đạo, Lực lượng hỗ trợ, Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại của dự án thì chi
phí trích theo quy định 0,3% được trích bổ sung cho Tổ chức giải phóng
mặt bằng.
- Chi phí cho chủ đầu tư
thực hiện dự án
được trích
0,1%.
Đối với dự án
do doanh nghiệp hoặc các Bộ ngành trung ương làm chủ đầu tư, không trích cho
chủ đầu tư mà trích
bổ sung chi phí 0,1% cho Ban Chỉ đạo,
Lực lượng hỗ trợ, Đoàn (Tổ) giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Chi phí cho cơ quan thẩm
định
được trích
0,1%.
2. Lập dự toán và quyết toán chi phí:
a. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm lập dự toán và quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho
các đơn vị thụ hưởng
(bao gồm
chi phí cho Tổ chức giải phóng mặt bằng [nếu không thực hiện cơ chế tài chính
theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP, chi phí cho Chủ đầu
tư và chi phí cho Cơ quan thẩm định) theo phương án tổng thể và mức đã được
ghi trong quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Đối với Tổ chức giải phóng
mặt bằng được giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính của cấp có
thẩm quyền, thì
thực
hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị còn lại
thực hiện thanh quyết toán theo quy định hoặc theo cơ chế riêng (nếu có).
b. Việc phân cấp
phê duyệt dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư như sau:
- Đối với các
phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao cho Sở Tài chính phê duyệt dự toán.
- Đối với các
phương án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch làm tham mưu
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán.
3. Mức chi
cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Thông tư số
116/2004/TT-BTC, các chính sách và chế độ của Ủy ban nhân dân tỉnh, và quy chế
chi tiêu nội bộ.
Điều
46. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
1. Việc giải
quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63
và 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định
số 136/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Trong khi
chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết
định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện
quyết định thu hồi đất; cơ quan Nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất
phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường
thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng
pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
3. Một số
trường hợp cụ thể:
3.1. Đối với
các quyết định do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường:
- Trường hợp
các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác,
tính toán sai số học, giá bồi thường nhà, công trình và các chính sách hỗ trợ đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Tổ chức giải phóng mặt bằng kiểm tra lại và
gửi cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch
thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ sung theo quy định
tại Khoản 2.2 Điều 39 của Quy định này. Nếu người khiếu nại không đồng ý, giải
quyết theo trình tự của
Luật
Khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp
các khiếu nại về quyết định thu hồi đất, giá bồi thường về đất, chính sách tái
định cư, Thanh tra cấp huyện phối hợp với tổ chức giải phóng mặt bằng và các
ngành có liên quan làm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định giải quyết lần đầu. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường hợp
khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định
giải quyết lần
hai,
phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết, thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3.2. Đối với
các quyết định do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường:
- Trường hợp
các khiếu nại do điều tra nhầm hoặc thiếu, hồ sơ kỹ thuật đất chưa chính xác,
tính toán sai số học, giá bồi thường nhà, công trình và các chính sách hỗ trợ đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Tổ chức giải phóng mặt bằng kiểm tra lại và
gửi Hội đồng thẩm định tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
bổ sung theo quy định tại Khoản 2.1 Điều 39 của Quy định này. Nếu người khiếu
nại không đồng ý, giải quyết theo trình tự của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp
khiếu nại về giá bồi thường đất và chính sách tái định cư, Tổ chức giải phóng
mặt bằng phối hợp các ngành có liên quan cùng cấp và cấp huyện làm tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu; phải được công bố
công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết, thì có quyền
khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3.3. Thời hiệu
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
không quá chín mươi (90) ngày đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và ba mươi (30) ngày đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, kể từ ngày nhận được quyết định về phương án bồi thường. Trong thời hạn
không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Điều
47. Cưỡng chế thu hồi đất:
Thực hiện
theo Điều 60 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều
48. Trách nhiệm thi hành:
Giao Giám đốc Sở Tài
chính phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Ban Bồi thường thiệt hại - giải phóng mặt bằng tỉnh trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh Hậu Giang./.