ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2024/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 07
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG
BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI HÀNH VI HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4646/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10 năm
2024 và Báo cáo thẩm định số 187/BC- STP ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định các
trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất đối với hành vi hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các
trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất đối với hành vi hủy hoại đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của
Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất, gồm: cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức trong nước, tổ
chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử phạt;
c) Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trường hợp không có tính
khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi vi phạm của đất bị hủy
hoại
a) Làm mất độ dày tầng đất đang
canh tác mà dẫn đến làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác định;
b) Làm thay đổi lớp mặt của đất
sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu có tính chất kết dính, không thể
bóc tách khỏi lớp đất mặt hoặc bằng chất thải lỏng hoặc chất thải rắn có thể
hòa tan và ngấm vào đất;
c) Gây bạc màu, gây xói mòn,
rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác
định;
d) Làm biến dạng địa hình do
thay đổi độ dốc bề mặt đất mà dẫn đến làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác
định;
đ) San lấp đất có mặt nước
chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) có diện tích từ 300 m2 trở lên;
e) San lấp nâng cao, hạ thấp bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất khả năng sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định.
4. Mức độ khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất bị hủy hoại
Các hành vi hủy hoại đất thuộc
các trường hợp sau đây phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đến khi có
khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, bao gồm:
a) Làm giảm độ dày tầng đất
đang canh tác;
b) Làm thay đổi lớp mặt của đất
sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải không thuộc quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
c) Làm thay đổi lớp mặt của đất
sản xuất nông nghiệp bằng đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác
với loại đất đang sử dụng;
d) Gây bạc màu, gây xói mòn,
rửa trôi đất nông nghiệp nhưng không làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác
định;
đ) Làm biến dạng địa hình do
thay đổi độ dốc bề mặt đất nhưng không làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác
định;
e) Làm biến dạng địa hình do hạ
thấp bề mặt đất nhưng không làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác định;
g) San lấp đất có mặt nước
chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) có diện tích dưới 300 m2;
h) San lấp nâng cao, hạ thấp bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nhưng không làm mất khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy định mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm về đất đai trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|