ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2023/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 15 tháng
11 năm 2022;
Căn cứ khoản 4 Điều 28 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng,
duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9
năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
46/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Xây dựng (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT TU: HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Trung tâm tích hợp dữ liệu và chuyển đổi số;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH Lâm Đồng;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, loại thông tin
dữ liệu chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin dữ liệu, thực hiện hoạt động phối
hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trong xây dựng, duy trì hệ thống thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông,
Tư pháp; Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Sàn Giao dịch Bất động sản; Chủ
đầu tư các dự án bất động sản; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các tổ chức, cá nhân phối hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu trên
cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định; bảo đảm
vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan và đảm bảo phối hợp thường xuyên, chặt chẽ,
thống nhất trong thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực và đầy đủ của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu
cung cấp.
3. Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin dữ liệu về
nhà ở thị trường bất động sản phải bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời và hiệu quả; đồng thời bảo đảm tính bảo mật, an toàn
thông tin và tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt động thu thập
thông tin, công bố, cung cấp, sử dụng thông tin.
4. Xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; chủ đầu tư; sàn giao dịch bất động sản đối với
những thông tin dữ liệu thuộc phạm vi chia sẻ, cung cấp đã được quy định.
5. Việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự
án bất động sản phải đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định. Thông tin chia sẻ
cung cấp phải được lập thành văn bản hoặc dữ liệu điện tử gửi về Sở Xây dựng.
6. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm
vi Quy chế này, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận trước
khi tổ chức thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỐI
HỢP
Điều 4. Xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì thu thập thông tin, dữ liệu
ban đầu, sử dụng các biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 44/2022/NĐ-CP) để duy trì hệ thống thông tin, định kỳ tiếp nhận
thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chia sẻ, cung
cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn cần kiểm tra, đối
chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân rà soát, thống nhất về
thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu định kỳ theo quy chế này hoặc đột xuất; theo yêu cầu của
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả, báo cáo của các chương trình
điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương (số lượng và diện tích nhà ở, dân số
khu vực đô thị, nông thôn);
c) Các thông tin, dữ liệu về việc thực hiện Chương
trình, Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn đối với từng trường hợp phát triển
nhà ở sau: Nhà ở thương mại; nhà ở xã hội; nhà ở công vụ; nhà ở, đất ở để phục
vụ tái định cư; nhà ở được hỗ trợ theo các chính sách, chương trình hỗ trợ về
nhà ở của Nhà nước;
d) Các thông tin, dữ liệu về biến động liên quan đến
quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở trên địa bàn, bao gồm: Số lượng, diện
tích về nhà ở khu vực đô thị, nông thôn; số lượng nhà ở, đất ở được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất
động sản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
b) Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và
tình hình giao dịch bất động sản của dự án trên địa bàn tỉnh theo Điều 12 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP ;
c) Các thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng,
mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn, về thuế
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 13 Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP ;
d) Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động
sản được cấp trong kỳ: Số quyết định cấp chứng chỉ; số hiệu chứng chỉ; họ và
tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú của người được cấp chứng chỉ môi
giới bất động sản;
đ) Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
Điều 6. Nội dung thông tin, dữ
liệu được phối hợp chia sẻ, cung cấp
1. Cơ quan phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở, thị trường bất động sản định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định
tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP:
a) Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu về
chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 ban hành kèm
theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ; Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở và kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số
5 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6 ban hành kèm theo
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất
động sản theo Biểu mẫu số 7 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ;
d) Cục Thuế tỉnh chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8 ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ;
đ) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu
hàng năm, 02 năm và 05 năm như sau: Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành
hàng năm (Kỳ công bố: hàng năm); Diện tích nhà ở bình quân đầu người (Kỳ
công bố: 2 năm); Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng (Kỳ
công bố: 5 năm);
e) Sở Tư pháp cung cấp thông tin, dữ liệu về lượng
giao dịch và giá giao dịch các loại hình bất động sản qua công chứng định kỳ
hàng quý, hàng năm (bao gồm các giao dịch: Đất nền; nhà ở riêng lẻ; căn hộ
chung cư; văn phòng cho thuê; mặt bằng thương mại, dịch vụ);
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin, dữ
liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu
mẫu số 9 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản
và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu
số 10 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ; việc kê khai, cung cấp
thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi
có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có); việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông
báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình
thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của
dự án ra giao dịch;
b) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ; chủ đầu tư chuyển
nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án;
c) Kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình
hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 12 ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP .
3. Sàn Giao dịch bất động sản cung cấp thông tin, dữ
liệu định kỳ hàng quý theo quy định tại Biểu mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP .
Điều 7. Thời gian chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu
1. Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng
quý (biểu mẫu số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13 ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP): Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp chia sẻ,
cung cấp trước ngày 10 tháng cuối cùng của Quý báo cáo.
2. Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng
năm (biểu mẫu số 5; 9 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP); Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước ngày 10
tháng cuối cùng của năm báo cáo.
3. Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước ngày thực
hiện báo cáo.
Điều 8. Kiểm tra, xử lý, tổng hợp
thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được thông tin, dữ liệu của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp
đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn cần kiểm tra, đối
chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy
chế này để làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 9. Cập nhật, xử lý và lưu
trữ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng là đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung
cấp theo Điều 6 Quy chế này; xử lý thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP trước khi tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh; đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh
tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp thuận.
2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ
và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý,
khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 10. Điều chỉnh, sửa đổi
thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp và khắc phục các lỗi kỹ thuật thuộc về
phần mềm quản lý điều hành
1. Khi cần điều chỉnh, sửa đổi nội dung thông tin,
dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo cho Sở Xây
dựng trong vòng 01 ngày làm việc trước khi điều chỉnh chính thức và giải trình
lý do điều chỉnh.
2. Khi gặp sự cố về phần mềm quản lý điều hành, cơ
quan, tổ chức, cá nhân chủ động thông báo sự cố về Sở Xây dựng để khắc phục, sửa
chữa.
Điều 11. Phương thức phối hợp
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
Các cơ quan, chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản
tại Điều 6 Quy chế này cung cấp thông tin, dữ liệu bằng văn bản kèm tệp dữ liệu
(file) cho Sở Xây dựng hoặc trực tuyến tại trang thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản do Sở Xây dựng quản lý, vận hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Bố trí đủ công chức làm công tác theo dõi, tổng
hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp; cấp
tài khoản và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân truy cập, cung cấp thông
tin, dữ liệu trực tuyến tại trang thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
do Sở Xây dựng vận hành và quản lý; cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để quản lý; chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng
thông tin theo quy định của pháp luật; định kỳ công bố thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu theo điểm a khoản 1
Điều 6 Quy chế này trực tuyến tại cổng thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn).
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu
theo Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng
phương án, cách thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá nhu cầu, đề xuất xây dựng,
quản lý, vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở
dữ liệu hiện có phù hợp với quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
hồ sơ xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản
đối với việc không cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cung cấp thông tin, dữ liệu
không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Thực hiện các giải pháp về an ninh, an toàn
thông tin; trực tiếp hoặc giao tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực
hiện quản lý, vận hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng máy tính, bảo đảm sự
vận hành của hệ thống; cấp và giao quyền truy cập cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
để chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản.
8. Không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin
mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý
hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền.
9. Công bố các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Quy chế này trên Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng.
10. Báo cáo, đánh giá và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hình thức khen thưởng, xử lý, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện Quy chế này; xử phạt hoặc tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử phạt hành chính đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b) Thực hiện kết nối tích hợp, chia sẻ thông tin giữa
cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của
Chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh theo điểm c khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến Quyết định chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tiến độ thực
hiện dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2 Điều
8 Quy chế này.
3. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí đảm bảo
cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin phục vụ vận hành; điều tra, thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và
duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt bố trí kinh phí.
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo điểm d khoản 1 Điều 6 Quy chế
này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động giao dịch bất động sản.
5. Cục Thống kê tỉnh:
a) Cung cấp thông tin định kỳ theo điểm đ khoản 1
Điều 6 Quy chế này; cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất phương án, cách
thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, đánh giá nhu cầu
và đề xuất xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở dữ liệu hiện
có phù hợp với quy định.
7. Sở Tư pháp:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về lượng
giao dịch và giá giao dịch các loại hình bất động sản qua công chứng theo điểm
e khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến số lượng giao dịch và giá
giao dịch các loại hình bất động sản qua công chứng.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Cử công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo
cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân
số khu vực đô thị, nông thôn theo Quy chế này.
2. Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo điểm
g khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
3. Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện báo cáo đầy đủ chính xác, kịp thời các thông tin về số lượng và diện
tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan về số lượng, diện tích nhà ở, dân
số khu vực đô thị, nông thôn theo khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư, Sàn giao dịch bất động sản
1. Chủ đầu tư:
a) Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan
đến dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 6 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất
của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến dự án bất động sản, sản phẩm
bất động sản đủ điều kiện giao dịch, tình hình giao dịch bất động sản của dự
án, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo khoản 2 Điều 8
Quy chế này.
2. Sàn giao dịch bất động sản:
a) Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo khoản
3 Điều 6 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến tình hình giao dịch chuyển
nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch theo khoản 2 Điều 8 Quy chế
này.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện quy chế này, các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, đề nghị cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn; tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.