ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV
(kỳ họp thứ 3) về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2012;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế, Ban chỉ đạo giải phóng mặt
bằng Thành phố, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 4181/TTr-LN ngày 07/11/2011 và Báo cáo thẩm định số 4060/STP-VBPQ ngày
21/12/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định giá các
loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012 (có Phụ lục và Bảng giá các
loại đất kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 và thay
thế Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2011.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các
Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Bộ: TN&MT; TC; XD; Tư pháp;
- Viện KSND TC; Tòa án NDTC;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hà Nội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ TP;
- CVP, PVP; tổ chuyên viên; KT, Nth;
- Trung tâm công báo (để đăng công báo);
- Lưu, VT (3b), KT (150b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá các loại đất quy định tại
Quyết định này được xác định làm căn cứ và cơ sở để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng
đất; thuế thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
b) Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
c) Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34,
Điều 35 của Luật Đất đai 2003;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003;
đ) Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Xác định giá sàn để phục vụ đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất;
h) Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá, đấu thầu
không được thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại quyết
định này.
3. Quy định này không bắt buộc áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2.
Nguyên tắc cụ thể khi định giá các loại đất
1. Căn cứ vào khả năng sinh lợi,
khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận
lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định
theo nguyên tắc: vị trí 1 tiếp giáp trục đường giao thông có tên trong bảng giá
có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp
theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ
tầng kém thuận lợi hơn.
2. Nguyên tắc khi định giá đất phi
nông nghiệp.
a) Trường hợp thửa đất của một chủ
sử dụng ở vị trí có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo vị trí có
mức giá cao nhất.
b) Các vị trí trong mỗi đường, phố
thuộc các quận; các phường của thị xã Sơn Tây; các thị trấn được xác định như
sau:
- Vị trí 1: áp dụng đối với thửa
đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với đường, phố được quy định
trong các bảng giá kèm theo quyết định này;
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa
đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ, ngách, hẻm (sau đây
gọi chung là ngõ) có mặt cắt ngõ nhỏ nhất (tính từ đường, phố tới vị trí thửa
đất) từ 3,5m trở lên.
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa
đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất
(tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) từ 2m đến dưới 3,5m.
- Vị trí 4: áp dụng đối với thửa
đất của một chủ sử dụng có ít nhất một mặt giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất
(tính từ đường, phố tới vị trí thửa đất) dưới 2m.
c) Đối với các thửa đất của một chủ
sử dụng tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường,
phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường, phố gần nhất. Nếu
thửa đất có khoảng cách đến các đường, phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố
có mức giá cao nhất.
d) Đối với thửa đất của một chủ sử
dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 thuộc các khu dân cư cũ, không nằm
trong khu đô thị, không nằm trong cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp, cách hè
đường, phố từ 200m trở lên (theo chiều sâu của ngõ) được xem xét giảm giá như
sau:
- Cách hè đường, phố từ 200m đến
300m: giảm 5% so với giá đất quy định.
- Cách hè đường, phố trên 300m đến
500m: giảm 10% so với giá đất quy định.
- Cách hè đường, phố trên 500m:
giảm 15% so với giá đất quy định.
Không áp dụng quy định tại điểm này
trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp này, giá đất các
vị trí 3, vị trí 4 được xác định theo giá đất vị trí 3 (gọi chung là vị trí còn
lại).
đ) Đối với thửa đất của một chủ sử
dụng có chiều sâu tính từ chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ
được chia các lớp để tính giá như sau:
- Lớp 1: tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ đến 100m, tính bằng 100% mức giá quy định.
- Lớp 2: tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 100m đến 200m, giảm 10% so với giá
đất của lớp 1.
- Lớp 3: tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 200m đến 300m giảm 20% so với giá
đất của lớp 1.
- Lớp 4: tính từ chỉ giới hè đường,
phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ từ trên 300m giảm 30% so với giá đất của lớp
1.
e) Chỉ giới hè đường, phố có tên
trong bảng giá hoặc ngõ nêu tại Điều 2 của quy định này được áp dụng như sau:
- Đối với các trường hợp được Nhà
nước giao, cho thuê đất mới thì chỉ giới hè đường, phố tính theo chỉ giới quy
hoạch đường, phố được duyệt;
- Các trường hợp còn lại, chỉ giới
hè đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính theo chỉ giới hè đường, phố
hiện trạng.
g) Trường hợp thửa đất của một chủ
sử dụng đất có hình thể đặc thù (hình L, hình ┴) thì phần diện tích tiếp giáp
với đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ tính từ mặt tiền đến hết chiều
sâu của thửa đất được áp dụng giá theo đúng vị trí, mục đích quy định tại các
Điều 4, 5, 6, 7 Chương II của quy định này. Phần diện tích còn lại xác định như
sau:
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với
đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ ≥ 3,5m thì phần diện tích còn lại áp
dụng hệ số K = 0,9 của giá đất theo quy định.
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với
đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước từ 2m đến dưới 3,5m thì
phần diện tích còn lại áp dụng hệ số K = 0,8 của giá đất theo quy định.
- Nếu thửa đất có mặt tiếp giáp với
đường, phố có tên trong bảng giá hoặc ngõ kích thước < 2m thì phần diện tích
còn lại áp dụng giá đất vị trí thấp hơn liền kề của đường, phố có tên trong
bảng giá hoặc ngõ.
h) Trường hợp các thửa đất thuộc
địa giới hành chính các xã ngoại thành, nằm xen kẽ với các thửa đất tại các
trục đường giao thông thuộc địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận
nội thành; hoặc trên cùng một đoạn đường giao thông bên này là địa giới hành
chính xã, bên kia là địa giới hành chính thị trấn, vùng giáp ranh quận nội
thành thì xác định giá theo vị trí có mức giá cao nhất. Nguyên tắc phân loại vị
trí, xác định giá đất các trường hợp này tuân thủ các quy định tại Điểm a, b,
c, d, đ, e, g trên đây và Điều 5 Chương II của quy định này.
i) Trường hợp các thửa đất ở khu
vực ngã ba, ngã tư giao cắt giữa các đường phố mà có mặt tiếp giáp (vị trí 1)
với hai đường, phố thì được tính hệ số bằng 1,2 giá đất của đường, phố có giá đất
cao nhất, nhưng mức giá sau khi điều chỉnh không vượt quá mức giá tối đa theo
khung giá đất của Chính phủ.
3. Việc xác định giá đất tại các vị
trí trong các khu đô thị mới (đã xây dựng), giá đất tại các vị trí ven các tuyến
đường mới mở chưa có tên trong quy định này phải đảm bảo các nguyên tắc tại
khoản 1, 2 Điều này. Mức giá đất được xác định theo giá đất của đường, phố
tương đương có tên trong khu vực và phù hợp với giá đất đã phê duyệt để thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất tại thời điểm (đối
với khu đô thị mới).
Chương 2.
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá
đất nông nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp trồng lúa
nước, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước nuôi
trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại các xã
thuộc các huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi giao, cho thuê và
được phân theo khu vực, theo vùng (vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng núi) quy
định tại Bảng 1; Bảng 2; Bảng 3; Bảng 4; Bảng 5 và Phụ lục phân loại các xã.
2. Giá đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp trong phạm vi
khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch
được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu
dân cư) được tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, cùng
vùng quy định tại Bảng 3.
3. Giá đất nông nghiệp khác (bao
gồm đất tại các xã ngoại thành sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) được xác định
bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của cùng khu vực, cùng vùng quy định
tại Bảng 3.
Điều 4. Giá đất
ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
1. Tại các quận; các phường của thị
xã Sơn Tây (trừ các phường Viên Sơn, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm thuộc thị xã
Sơn Tây); các thị trấn thuộc các huyện (trừ thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba
Vì), giá đất được xác định theo Điều 2 của quy định này, mức giá cụ thể cho
từng đường, phố và từng vị trí quy định tại Bảng 6 (đối với các quận, các
phường thuộc thị xã Sơn Tây); Bảng 7 (đối với các thị trấn thuộc các huyện).
2. Tại các phường Viên Sơn, Trung
Hưng, Trung Sơn Trầm thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn Tây Đằng thuộc huyện Ba
Vì, giá đất được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 dưới đây.
Điều 5. Giá đất
ở và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khu vực nông thôn (gồm khu vực giáp ranh đô thị, khu vực ven trục đường
giao thông chính và các xã nông thôn)
1. Giá đất ở và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp thuộc các xã giáp ranh các quận (có chung ranh giới hành
chính với quận) được xác định cụ thể cho từng đường, phố quy định tại Bảng 8 và
Phụ lục phân loại các xã. Cụ thể như sau:
a) Các xã giáp ranh thuộc huyện Từ
Liêm: được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông nghiệp quy định
cho các quận, thị trấn.
b) Các xã giáp ranh thuộc các huyện
Chương Mỹ, Gia Lâm, Hoài Đức, Thanh Oai, Thanh Trì:
- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè
đường, phố có tên trong bảng giá đất 200m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3,
4) như đất phi nông nghiệp quy định cho các quận, thị trấn;
- Vị trí còn lại ngoài 200m tính từ
chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá quy định cụ thể tại Bảng 8.
2. Giá đất ở và đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tại khu vực ven trục đầu mối giao thông chính có tên
trong bảng giá (từ chỉ giới hè đường, phố đến 200m) thuộc các huyện; các xã và
phường Viên Sơn, phường Trung Hưng, phường Trung Sơn Trầm, thị xã Sơn Tây (quy
định tại Bảng 9) và thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì (quy định tại Bảng 7) được
xác định cụ thể cho từng đường, phố, cụ thể như sau:
- Trong phạm vi tính từ chỉ giới hè
đường, phố đến 200m được xác định theo 4 vị trí (1, 2, 3, 4) như đất phi nông
nghiệp quy định cho các quận, thị trấn và không thấp hơn giá đất cùng mục đích
sử dụng khu dân cư nông thôn liền kề.
Trường hợp thửa đất nằm trong phạm
vi 200m của các trục đường có tên trong bảng giá giao nhau thì xác định giá
theo vị trí của đường có mức giá cao nhất (thực hiện Mục a, Khoản 2 Điều 2 của
quy định này).
- Vị trí còn lại ngoài 200m tính từ
chỉ giới hè đường, phố có tên trong bảng giá áp dụng giá đất khu dân cư nông
thôn liền kề.
3. Giá đất ở và sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp khu dân cư nông thôn tại các khu vực còn lại được quy định tại
Bảng 10.
Các trường hợp được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất tại các khu dân cư nông thôn được quy định để thực hiện dự án
sản xuất kinh doanh, khu đô thị mới, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu tái
định cư, … có hạ tầng đồng bộ thì căn cứ vào đường quy hoạch được phê duyệt
(nếu không có đường quy hoạch thì áp dụng theo đường hiện trạng) để áp dụng giá
đất theo 4 vị trí của đường, phố gần nhất có tên trong bảng giá quy định tại
Bảng 9 và không bị giới hạn bởi phạm vi 200m tính từ chỉ giới hè đường, phố.
Điều 6. Giá đất
phi nông nghiệp khác
1. Giá của đất xây dựng trụ sở cơ
quan Nhà nước và đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn
giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ),
đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà
trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật, được xác định
bằng giá đất ở có cùng vị trí, đường, phố, loại xã.
2. Giá của đất sử dụng vào mục đích
công cộng theo các quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm: đất có các công
trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn
liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán trại cho người lao động phục vụ thi công
công trình xây dựng; đất tại các phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép;
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu, thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp)
được xác định bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có cùng vị trí,
đường, phố, loại xã.
3. Giá của đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa: Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ có quy định cho từng trường hợp phát
sinh cụ thể.
4. Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác
định bằng giá đất nuôi trồng thủy sản của cùng khu vực, cùng vùng; sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với
nuôi trồng khai thác thủy sản được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có
cùng mục đích sử dụng, vị trí, đường, phố, loại xã.
Điều 7. Giá đất
chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng là đất chưa xác
định mục đích sử dụng, khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có
hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất
liền kề có mức giá cao nhất (trường hợp liền kề với hai loại đất khác nhau trở
lên) để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cho
phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng
được quy định tại bản quy định này để định mức giá cụ thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Đối với những khu vực chưa được xác định trong Bảng giá,
Phụ lục ban hành kèm theo quy định này hoặc các trường hợp mới phát sinh do xây
dựng đường, phố, khu đô thị mới, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng
các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã lập phương án giá, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 9.
Trường hợp áp dụng giá đất vào các đối tượng và mục đích
sử dụng đất cụ thể theo các quy định của pháp luật phải thực hiện giám sát thị
trường trong điều kiện bình thường mà giá đất quy định tại quyết định này chưa
phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì
cùng các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã có liên quan lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định hoặc báo cáo Thường trực hội đồng nhân dân Thành phố cho ý kiến trước khi
quyết định theo các nguyên tắc sau:
1. Đối với giá các loại đất phi
nông nghiệp, nếu áp dụng vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp
luật phải xác định mức giá sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường
thì tại thời điểm xác định giá, Liên ngành lập phương án trình UBND Thành phố
quyết định điều chỉnh giá đất đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật trong
giới hạn cho phép cao hơn hoặc thấp hơn không quá 20% mức giá của cùng vị trí,
cùng mục đích sử dụng đất đã công bố. Các trường hợp điều chỉnh cao hơn hoặc
thấp hơn 20% mức giá của cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất đã công bố thì
Liên ngành phải lập phương án báo cáo UBND Thành phố để xin ý kiến Thường trực
Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi quyết định.
2. Các trường hợp điều chỉnh giá
đất nông nghiệp (nếu có), Liên ngành phải lập phương án báo cáo UBND Thành phố
để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trước khi quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa bàn để làm căn
cứ lập phương án trình Ủy ban nhân dân thành phố công bố giá đất vào ngày 01
tháng 01 hàng năm; Tổng hợp tình hình và kết quả điều chỉnh giá đất báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần
nhất.
Điều 10.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có
trách nhiệm chỉ đạo các Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, cập nhật biến
động giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND Thành phố)
PHÂN LOẠI XÃ
1) Huyện Gia Lâm:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Cổ Bi, Đông Dư, thị trấn Trâu Quì;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
2) Huyện Thanh Trì:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Tam Hiệp, Hữu Hòa, Yên Mỹ, Tả Thanh Oai;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
3) Huyện Từ Liêm:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Trung Văn, Cổ Nhuế, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Mỹ Đình, Mễ Trì, Tây Mỗ, Đại Mỗ;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
4) Huyện Hoài Đức:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Đông La, La Phù, An Khánh;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
5) Huyện Thanh Oai:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
6) Huyện Chương Mỹ:
- Khu vực giáp ranh nội thành: Các
xã Phụng Châu, Thụy Hương, thị trấn Chúc Sơn;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
7) Huyện Ba Vì:
- Miền núi: Các xã Ba Trại, Ba Vì,
Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;
- Vùng trung du: Các xã Cẩm Lĩnh,
Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mĩ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
8) Huyện Mỹ Đức:
- Miền núi: xã An Phú;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
9) Huyện Quốc Oai:
- Miền núi: Các xã Phú Mãn, Đông
Xuân;
- Vùng trung du: Các xã Đông Yên,
Hòa Thạch, Phú Cát;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
10) Huyện Sóc Sơn:
- Vùng trung du: Các xã Nam Sơn,
Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
11) Thị xã Sơn Tây:
- Vùng trung du: Các xã Đường Lâm,
Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đồng, Cổ Đông, Kim Sơn;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
12) Huyện Thạch Thất:
- Miền núi: Các xã Yên Trung, Yên
Bình, Tiến Xuân;
- Vùng trung du: Các xã Cần Kiệm,
Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;
- Vùng đồng bằng: địa bàn còn lại.
13) Huyện Đan Phượng: Vùng đồng
bằng.
14) Huyện Đông Anh: Vùng
đồng bằng.
15) Huyện Mê Linh: Vùng đồng
bằng.
16) Huyện Phú Xuyên: Vùng
đồng bằng.
17) Huyện Phúc Thọ: Vùng
đồng bằng.
18) Huyện Thường Tín: Vùng
đồng bằng.
19) Huyện Ứng Hòa: Vùng đồng
bằng.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|