ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ ƯỚC TÍNH DOANH THU PHÁT
TRIỂN, CHI PHÍ PHÁT TRIỂN CỦA THỬA ĐẤT, KHU ĐẤT CẦN ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP
THẶNG DƯ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
71/2024/NĐ -CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 481/TTr-STNMT ngày 10 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số yếu tố ước tính doanh thu
phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất cần định giá theo phương
pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong việc xác định giá đất cụ
thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất các cấp;
Giám đốc các sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu
công nghiệp tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Các PCVP UBND tỉnh và các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, STNMT (2b). L75.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Nam Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ ƯỚC TÍNH DOANH THU PHÁT TRIỂN, CHI PHÍ PHÁT
TRIỂN CỦA THỬA ĐẤT, KHU ĐẤT CẦN ĐỊNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP THẶNG DƯ VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Kèm theo Quyết định số: /2024/QĐ-UBND ngày
/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về một số
yếu tố ước tính doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất
cần định giá theo phương pháp thặng dư và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định tại
điểm đ, khoản 2, điểm đ, khoản 3 Điều 6 và khoản 3, Điều 8 Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan, người có thẩm quyền xác định, thẩm định,
quyết định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá
đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3.
Thời gian bán hàng; thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; tỷ
lệ bán hàng; tỷ lệ lấp đầy để ước tính tổng doanh thu phát triển của khu đất,
thửa đất khi áp dụng phương pháp thặng dư theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP (áp dụng quy mô dự án theo phân kỳ đầu tư)
1. Thời gian bán hàng; thời điểm
bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; tỷ lệ bán hàng:
a) Thời gian bán hàng; thời điểm
bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ được xác định căn cứ vào tiến độ
đã được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu
tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư để ước tính doanh thu
phát triển của dự án. Số năm bán hàng của Dự án được tính tròn năm theo quy định
tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP. Trường hợp thời gian bán hàng
không tròn năm thì khoảng thời gian không tròn năm từ 06 tháng trở lên được
tính tròn thành 01 năm; dưới 06 tháng thì không tính thời gian bán hàng đối với
khoảng thời gian này.
Trường hợp trong các văn bản về
chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định cụ thể thời gian bán hàng, thời
điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thì Tổ chức tư vấn xác định
giá đất căn cứ theo các thông số tại Phụ lục đính kèm đề xuất cụ thể trong Báo
cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để trình Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét, quyết định.
b) Tỷ lệ bán hàng: theo Phụ lục
đính kèm.
2. Tỷ lệ lấp đầy:
a) Tỷ lệ lấp đầy đối với trường
hợp cho thuê đất, thuê mặt bằng sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ, văn
phòng, căn hộ cho thuê và các loại hình dịch vụ khác (bao gồm tầng hầm trông giữ
xe, bãi để xe theo quy hoạch được phê duyệt): năm đầu tiên bắt đầu bán hàng,
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ là 60%, mỗi năm tiếp theo tăng 10% cho đến khi hết
thời gian thực hiện dự án đạt mức 90%.
b) Tỷ lệ lấp đầy cho mục đích
khách sạn: căn cứ công suất bình quân sử dụng phòng khách sạn trong điều kiện
bình thường của 02 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm định giá trên địa
bàn cấp huyện nơi có Dự án xác định giá đất cụ thể theo văn bản cung cấp thông
tin của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Tỷ lệ lấp đầy đối với dự án
khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 90%.
Điều 4. Tỷ
lệ % để xác định chi phí kinh doanh; tỷ lệ % để xác định chi phí lãi vay, lợi
nhuận của nhà đầu tư có tính đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh doanh; thời
gian xây dựng, tiến độ xây dựng để ước tính tổng chi phí phát triển của khu đất,
thửa đất khi áp dụng phương pháp thặng dư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
6 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
1. Tỷ lệ % để xác định chi phí
kinh doanh bao gồm:
a) Chi phí tiếp thị, quảng cáo,
bán hàng được xác định bằng 1% trên doanh thu trước thuế của Dự án.
b) Chi phí quản lý vận hành được
tính bằng tỷ lệ % trên doanh thu trước thuế của Dự án, cụ thể:
Loại hình cho thuê sàn dịch vụ
- thương mại, văn phòng, căn hộ cho thuê và các loại hình dịch vụ, thương mại
khác: 10%.
Loại hình kinh doanh khách sạn:
40% đối với khách sạn có tiêu chuẩn từ 4 sao trở lên và 30% đối với khách sạn
có tiêu chuẩn từ 1 đến 3 sao.
Loại hình kinh doanh khu nghỉ
dưỡng: 30%. Trong Khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 5%.
2. Tỷ lệ % để xác định chi phí
lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh
doanh là: 14% trên tổng của chi phí đầu tư xây dựng, chi phí kinh doanh và giá
trị quyền sử dụng đất của thửa đất, khu đất cần định giá.
3. Thời gian xây dựng, tiến độ
xây dựng: Được xác định căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong chủ trương đầu
tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp
thuận dự án đầu tư để ước tính chi phí phát triển của dự án. Số năm xây dựng và
phát sinh chi phí của Dự án được tính tròn năm theo quy định tại khoản 5 Điều 6
Nghị định số 71/2024/NĐ-CP. Trường hợp thời gian xây dựng không tròn năm thì
khoảng thời gian không tròn năm từ 06 tháng trở lên được tính tròn thành 01
năm; dưới 06 tháng thì không tính thời gian xây dựng đối với khoảng thời gian
này.
Trường hợp trong các văn bản về
chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư chưa xác định cụ thể thời gian xây dựng, tiến
độ xây dựng thì Tổ chức tư vấn xác định giá đất căn cứ theo các thông số tại Phụ
lục đính kèm để đề xuất cụ thể trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá
đất để trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể xem xét, quyết định.
Điều 5. Các
yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng
đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố
ảnh hưởng đến giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
71/2024/NĐ-CP
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Vị trí, địa điểm của thửa đất,
khu đất:
Khoảng cách theo thứ tự ưu tiên
đến: Trung tâm hành chính; trung tâm thương mại; giáo dục và đào tạo; công
viên, khu vui chơi giải trí; chợ, cơ sở y tế; khoảng cách không bị giới hạn bởi
địa giới hành chính cấp xã, cấp huyện trong địa bàn hành chính cấp tỉnh thì mức
độ chênh lệch tối đa đối với khu vực I và khu vực II là 20%, các khu vực còn lại
là 50%[1]; trường hợp
không có thông tin giao dịch của các thửa đất, khu đất tương đồng với thửa đất,
khu đất cần định giá thì thực hiện điều chỉnh giá đất ước tính của thửa đất,
khu đất cần định giá với giá đất của thửa đất, khu đất so sánh theo giá đất quy
định tại Bảng giá đất (theo vị trí của Dự án, khu đất, thửa đất). Mức độ chênh
lệch tối đa 30%.
b) Điều kiện về giao thông:
Kết cấu mặt đường (nhựa, bê
tông xi măng, cấp phối, đất và kết cấu khác) tiếp giáp với Dự án, khu đất, thửa
đất theo hiện trạng tại thời điểm định giá đất: Mức độ chênh lệch tối đa 5%.
Độ rộng đường (bao gồm cả vỉa
hè) tiếp giáp của Dự án, khu đất, thửa đất thì áp dụng tỷ lệ điều chỉnh 1m lề
đường 1%, 1m lòng đường 2%, nếu có dải phân cách thì mức độ chênh lệch tối đa
cho dải phân cách là 5%.
Số mặt đường tiếp giáp của Dự
án, khu đất, thửa đất: Các thửa đất tiếp giáp từ 3 mặt đường trở lên mức độ
chênh lệch tối đa 20% so với các thửa đất tiếp giáp 1 mặt đường cùng vị trí;
các thửa đất tiếp giáp 2 mặt đường mức độ chênh lệch tối đa 10% đối với vị trí
ngã ba và tiếp giáp 2 mặt đường nhưng không phải ngã ba và ngã tư; mức độ chênh
lệch tối đa 20% đối với vị trí ngã tư so với các thửa đất tiếp giáp 1 mặt đường
cùng vị trí.
c) Điều kiện về cấp thoát nước,
cấp điện: Khu vực cấp nước, cấp điện ổn định hay không ổn định, thuận lợi hay
không thuận lợi thì mức độ chênh lệch tối đa 5%.
d) Diện tích, kích thước, hình
thể của thửa đất, khu đất: mức độ chênh lệch tối đa 10%.
đ) Các yếu tố liên quan đến quy
hoạch xây dựng, gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới
hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có): mức độ chênh lệch tối đa 5%.
e) Hiện trạng môi trường, an
ninh: mức độ chênh lệch tối đa 10%.
g) Thời hạn sử dụng đất: mức độ
chênh lệch tối đa 5%.
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến
giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương:
- Hạ tầng kỹ thuật và tiện ích
tăng thêm: mức độ chênh lệch tối đa 5%.
- Tình trạng ngập úng cục bộ
khi lượng mưa lớn, nguy cơ sạt lở: mức độ chênh lệch tối đa 5%.
- Các thửa đất có đường đâm thẳng
vào mặt tiền thửa đất: mức độ chênh lệch giảm tối đa 10% so với các thửa đất tiếp
giáp 1 mặt đường cùng vị trí.
- Các thửa đất gần miếu, đền,
nghĩa trang, nghĩa địa, bãi rác, khu xử lý chất thải: mức độ chênh lệch giảm tối
đa 5%.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Năng suất cây trồng, vật
nuôi: mức độ chênh lệch tối đa 30%.
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất,
khu đất (khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm): mức độ
chênh lệch tối đa 30%.
c) Điều kiện giao thông phục vụ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, gồm độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường, điều kiện
về địa hình: mức độ chênh lệch tối đa 20%.
d) Thời hạn sử dụng đất: mức độ
chênh lệch tối đa 20%, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình,
cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận
chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến
giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương gồm: hệ thống tưới tiêu, môi trường nước và các yếu tố khác do tổ chức
thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể tại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương
án: mức độ chênh lệch tối đa 5%.
3. Cách thức điều chỉnh đối với
từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất: Tổ chức tư vấn
xác định giá đất căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và Khoản 3 Điều này và đặc
điểm của thửa đất, khu đất cần định giá, việc điều chỉnh giá của thửa đất so
sánh theo tỷ lệ % thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so
sánh.
b) Trường hợp có yếu tố ảnh hưởng
đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng làm giảm giá đất so với thửa đất cần
định giá thì điều chỉnh tăng mức giá đất của thửa đất so sánh (cộng) theo yếu tố
đó; trường hợp có yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng
làm tăng giá đất so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm mức giá đất của
thửa đất so sánh (trừ) theo yếu tố đó.
c) Trường hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến giá đất của thửa đất so sánh giống với thửa đất cần định giá thì giữ nguyên
mức giá của thửa đất so sánh.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể tỉnh; các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Xây
dựng, Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, lĩnh vực và phạm vi quản lý nhà nước.
2. Cơ quan Thuế; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Cục Thống kê tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam và
đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác xác định
giá đất theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu của cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức thực hiện định
giá đất.
3. Tổ chức tư vấn xác định giá
đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích
thông tin, tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định
giá đất, tỷ lệ điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại Điều 5 Quy định
này và tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn định giá đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai năm 2024.
4. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này, trường hợp phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp và báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ xác định giá
đất cụ thể đã có Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền, tuy
nhiên có thông báo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, kết luận của cơ
quan Thanh tra, kiểm tra mà phải xác định lại các phương án giá đất cụ thể tỉnh
thì không áp dụng theo Quy định này./.
PHỤ LỤC:
CÁC YẾU TỐ VỀ QUY MÔ DIỆN TÍCH, THỜI GIAN XÂY DỰNG, TIẾN
ĐỘ XÂY DỰNG, THỜI GIAN BÁN HÀNG, TỶ LỆ BÁN HÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ THEO
PHƯƠNG PHÁP THẶNG DƯ
STT
|
Quy mô dự án theo phân kỳ đầu tư
|
Thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
Thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng nhà ở và công trình xây dựng
trên đất
|
Thời gian bán hàng, thời điểm bán hàng, tỷ lệ bán hàng (đất nền, nhà
ở, đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp)
|
1
|
Dưới 20 ha
|
24 tháng (02 năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
|
24 tháng (02 năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tiến độ xây dựng phân bổ
chi phí cụ thể:
+ Năm thứ nhất: 50%;
+ Năm thứ hai: 50%.
|
- Thời gian bán hàng: trong
24 tháng (02 năm) tính từ thời điểm bắt đầu bán hàng;
- Thời điểm bắt đầu bán hàng:
tính từ năm thứ hai kể từ ngày được Nhà giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất (doanh thu bán hàng được ghi nhận vào cuối mỗi năm bán
hàng);
- Tỷ lệ bán hàng qua các năm
như sau:
+ Năm thứ nhất: 0%;
+ Năm thứ hai: 60%;
+ Năm thứ ba: 40%.
|
2
|
Từ 20 ha đến dưới 50 ha
|
24 tháng (02 năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
|
24 tháng (02 năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tiến độ xây dựng phân bổ
chi phí cụ thể:
+ Năm thứ nhất: 50%;
+ Năm thứ hai: 50%.
|
- Thời gian bán hàng: trong
36 tháng (03 năm) tính từ thời điểm bắt đầu bán hàng;
- Thời điểm bắt đầu bán hàng:
tính từ năm thứ hai kể từ ngày được Nhà giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất (doanh thu bán hàng được ghi nhận vào cuối mỗi năm bán
hàng);
- Tỷ lệ bán hàng qua các năm
như sau:
+ Năm thứ nhất: 0%;
+ Năm thứ hai: 50%;
+ Năm thứ ba: 25%;
+ Năm thứ tư: 25%.
|
4
|
Trên 50 ha
|
24 tháng (02 năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Tiến độ xây dựng phân bổ
chi phí cụ thể:
+ Năm thứ nhất: 50%;
+ Năm thứ hai: 50%.
|
36 tháng (03năm) kể từ thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Tiến độ xây dựng phân bổ
chi phí cụ thể:
+ Năm thứ nhất: 40%;
+ Năm thứ hai: 40%;
+ Năm thứ ba: 20%.
|
- Thời gian bán hàng: trong
48 tháng (04 năm) tính từ thời điểm bắt đầu bán hàng;
- Thời điểm bắt đầu bán hàng:
tính từ năm thứ hai kể từ ngày được Nhà giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất (doanh thu bán hàng được ghi nhận vào cuối mỗi năm bán
hàng);
- Tỷ lệ bán hàng qua các năm
như sau:
+ Năm thứ nhất: 0%;
+ Năm thứ hai: 20%;
+ Năm thứ ba: 40%;
+ Năm thứ tư: 30%;
+ Năm thứ năm: 10%.
|
[1] phân định khu vực
I, khu vực II theo Quyết định Ban hành Quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận
quyền sử dụng đất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu
được tách thửa, hợp thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.