ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
15 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, DIỆN TÍCH
TỐI THIỂU CỦA VIỆC TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01
năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày
29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
Hệ thống thông tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 6290/TTr-STNMT ngày 11 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết
định này quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp
thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo quy định tại Điều
220 Luật Đất đai năm 2024.
2. Quyết
định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách
thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất; tách thửa để xây dựng trụ sở cơ
quan, các công trình sự nghiệp, công trình công cộng phục vụ cộng đồng; tách thửa
để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất
do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng
đất cho Nhà nước; đất chuyển nhượng, tặng cho cá nhân để xây dựng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
c) Tách
thửa đất, hợp thửa đất để thực hiện thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Thửa
đất có phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình
công cộng thì khi tách thửa, hợp thửa đất sẽ không áp dụng điều kiện theo quy định
tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này đối với phần diện tích đất nông
nghiệp thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các thủ tục tách thửa,
hợp thửa đất theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có yêu
cầu tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của Luật Đất đai và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 3. Các
trường hợp không được phép tách thửa, hợp thửa đất
1. Thửa
đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Đất
thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, thắng cảnh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật.
3.
Không bảo đảm theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Quyết định này.
4. Người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đang xử lý hoặc xử phạt mà chưa chấp hành xong quyết định, trừ trường hợp được
miễn, giảm theo quy định.
Điều 4. Điều
kiện được phép tách thửa, hợp thửa đất
1. Việc
tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024.
2.
Không thuộc các quy định tại Điều 3 Quyết định này.
3. Việc
chia tách thửa đất để hình thành thửa đất mới phải bảo đảm quyền đối với thửa đất
liền kề theo quy định tại Điều 29 của Luật Đất đai năm 2024.
4. Các
trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng của dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc tách thửa, hợp thửa đất thực hiện theo các
quy hoạch này.
Điều 5.
Điều kiện cụ thể hợp thửa đất
1. Bảo
đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024.
2. Trường
hợp thửa đất có nhiều loại đất thì các thửa đất phải có cùng ít nhất một loại đất.
3. Các
thửa đất có ít nhất một cạnh của thửa đất liền kề nhau.
Điều 6.
Điều kiện, diện tích cụ thể tách thửa đất
1. Tách
thửa đối với đất ở tại đô thị (các phường, thị trấn)
a) Thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc
bằng 19m (Mười chín mét), sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa
đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu
là 45m2 (Bốn mươi lăm mét vuông) và có một cạnh kích thước tối
thiểu là 5m (Năm mét);
b) Thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 19m
(Mười chín mét), sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn
lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 36m2 (Ba
mươi sáu mét vuông) và có một cạnh kích thước tối thiểu là 4m (Bốn mét).
2. Tách
thửa đối với đất ở tại nông thôn (các xã)
a) Thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc
bằng 19m (Mười chín mét), sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa
đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu
là 60m2 (Sáu mươi mét vuông) và có một cạnh kích thước tối thiểu
là 5m (Năm mét);
b) Thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 19m
(Mười chín mét), sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn
lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 50m2 (Năm
mươi mét vuông) và có một cạnh kích thước tối thiểu là 4m (Bốn mét).
3. Tách
thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)
Diện
tích và kích thước thửa đất: diện tích từ 100m2 (Một trăm mét
vuông) trở lên không tính phần diện tích đất thuộc quy hoạch đường giao thông,
có chiều sâu thửa đất và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng kích
thước không nhỏ hơn 5m (Năm mét) trừ những thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tách
thửa đối với đất nông nghiệp
Diện
tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách tại địa bàn các phường thuộc thành phố
Tây Ninh, thị xã và thị trấn thuộc các huyện là 500m2; tại địa bàn
các xã còn lại là 1.000m2.
5. Tách
thửa đối với thửa đất có nhiều loại đất
Đối với
thửa đất có nhiều loại đất thì việc xem xét tách thửa đất chỉ áp dụng cho một
loại đất nếu có đủ điều kiện.
Điều 7.
Tách thửa đối với đất nông nghiệp, phi nông nghiệp đã được quy hoạch là đất ở để
chuyển sang mục đích đất ở
Căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đối với các khu vực đô thị thì căn cứ quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch phân khu được duyệt là đất ở để chuyển mục đích từ đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp sang mục đích đất ở thì thửa đất tách ra để chuyển mục
đích và thửa đất còn lại phải đảm bảo điều kiện về diện tích tại khoản 1, khoản
2 Điều 6 của Quyết định này.
Đối với
thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển
mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa.
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ
đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các đơn vị có chức năng đo đạc trên địa bàn tỉnh
thực hiện việc đo đạc tách thửa, hợp thửa đất, giải quyết các thủ tục về đất
đai có liên quan đến tách thửa, hợp thửa đất và cập nhật dữ liệu đất đai đối với
các trường hợp được tách thửa, hợp thửa đất theo quy định;
b) Chỉ
đạo Văn phòng Đăng ký đất đai lấy ý kiến Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước khi thực
hiện tách thửa, hợp thửa đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4
Điều 8 của Quyết định này. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Văn phòng Đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tổng hợp kết quả đã giải quyết
thủ tục đất đai liên quan đến tách thửa, hợp thửa đất báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Chỉ
đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các phòng, ban trực thuộc Sở phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa, hợp
thửa đất không đúng Quyết định này; cung cấp thông tin các trường hợp được tách
thửa, hợp thửa đất cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Tổ
chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Sở
Tư pháp
Hướng dẫn
các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng hợp đồng giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật và Quyết định này.
3. Sở
Xây dựng
Hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện các hình thức cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
theo quy định.
4. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ
đạo các phòng, ban trực thuộc, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thường xuyên phối hợp với Văn phòng Đăng
ký đất đai kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa, hợp thửa đất không đúng với
Quyết định này;
b) Xem
xét cho ý kiến về việc tách thửa, hợp thửa đất các trường hợp sau:
- Tách
thửa, hợp thửa đất để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo nhưng không đảm bảo yêu cầu về điều kiện tách thửa, hợp thửa
đất theo Quyết định này.
- Tách
thửa, hợp thửa đất để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân có hoàn cảnh khó khăn do bệnh hiểm nghèo, tai nạn đột xuất, sự kiện
bất khả kháng nhưng không đảm bảo yêu cầu về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất
theo Quyết định này.
- Chỉ
xem xét một lần cho trường hợp tách thửa, hợp thửa đất để thực hiện việc cha, mẹ
tặng cho quyền sử dụng đất cho con (con ruột hoặc con nuôi được pháp luật thừa
nhận); con tặng cho quyền sử dụng đất cho cha mẹ (cha mẹ ruột hoặc cha mẹ nuôi
được pháp luật thừa nhận) nhưng không đảm bảo yêu cầu về điều kiện tách thửa, hợp
thửa đất theo Quyết định này.
5. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
a) Quản
lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng san lấp mặt bằng, xây dựng
công trình trái quy định pháp luật trên đất thuộc địa bàn quản lý;
b)
Không thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch đối với các trường hợp tách thửa,
hợp thửa đất không đúng với Quyết định này;
c) Tăng
cường công tác kiểm tra và quản lý chặt chẽ các thửa đất sau khi tách thửa, kịp
thời tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp tách thửa, hợp thửa
đất không đúng quy định pháp luật;
d) Chịu
trách nhiệm xác thực các nội dung tại điểm b khoản 4 Điều 8 của Quyết định này.
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định
số 10/2023/QĐ-UBND ngày
26/4/2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 10.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có tách thửa, hợp thửa
đã được công chứng, chứng thực trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp tục giải quyết theo quy định tại
Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND.
2. Hồ
sơ đã đo đạc tách thửa (hoặc hợp thửa) đã được Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố thẩm định và
phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND và
các quy định khác có liên quan.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện
1.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|