ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 19
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT LẦN ĐẦU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/
2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ các Thông tư ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; số
24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 3182/TTr-TNMT ngày 11 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liến với đất lần đầu cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2013 về việc ban hành Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; số 46/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng
8 năm 2013 về việc ban hành quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân được
giao đất không đúng thẩm quyền để làm nhà ở trước ngày 01/7/2004 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số điều Luật
Đất đai, các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai liên quan đến
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên & môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan; công
chức địa chính cấp xã.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan (không
bao gồm hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở của tổ chức xây dựng nhà ở để bán).
Điều 3. Thửa đất ở được
hình thành sau tách thửa, nhập thửa được chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa,
nhập thửa phải có diện tích tối thiểu theo quy định sau đây và phù hợp với quy
hoạch, phải có kích thước (chiều rộng, chiều dài) đủ điều kiện xây dựng nhà ở
theo quy định của Bộ xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:
a) Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị
trấn và các xã ven biển là 50 m2;
b) Các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng được hình thành trước ngày 29/12/2007
(ngày Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở
có hiệu lực thi hành) thì được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
Trường hợp khi tách thửa, nhập thửa sau ngày
29/12/2007 không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận (trừ các trường hợp: Người được sử dụng đất theo
Bản án hoặc Quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành
án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành; người được sử dụng đất do thừa kế theo quy định pháp luật).
Điều 4. Thể hiện thửa đất
trên giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích không phù hợp với quy hoạch
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, nếu có một (01) phần hoặc toàn bộ thửa đất không phù hợp với quy hoạch được
duyệt, nhưng được cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích nằm trong quy hoạch đó
phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại giấy chứng nhận và ghi chú không được xây
dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công trình khác khi chưa được cấp thẩm quyền cho
phép.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, có một (01) phần thửa đất không phù hợp quy hoạch được duyệt và không đủ
điều kiện để được cấp giấy chứng nhận thì phần không phù hợp quy hoạch đó cũng
phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại giấy chứng nhận và ghi rõ phần diện tích
này không được cấp giấy chứng nhận và không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc
các công trình khác.
Điều 5. Căn cứ xác định việc
sử dụng đất ổn định đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); trong đó trường hợp không
có các loại giấy tờ hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ
và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu
sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người
đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận
trong khu dân cư (thôn, làng, bản, tổ dân phố) nơi có đất. Ý kiến của khu dân
cư lập thành văn bản theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT và công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định,
UBND cấp xã nơi có đất xem xét các ý kiến đóng góp về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại chịu trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ
đăng ký đất đai, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập theo
quy định của Luật Đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) cùng
với Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư (Bản sao có chứ thực của UBND xã) và các giấy
tờ có liên quan (nếu có).
Điều 6. Cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng tại thời điểm đề nghị
cấp giấy chứng nhận bị mất hoặc thất lạc giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều
12 Quy định này, nhưng khi lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận mà bị
mất hoặc thất lạc thì được cấp giấy chứng nhận, nếu đầy đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ quan, tổ chức cấp giấy tờ về quyền sử
dụng đất xác nhận hoặc cơ quan lưu trữ hồ sơ y sao hồ sơ theo quy định.
2. Người xin cấp giấy chứng nhận phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác kết quả kê khai trên đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận. Trường hợp việc kê khai không chính xác dẫn đến tranh
chấp đất đai, gây thiệt hại cho người khác thì người được cấp giấy chứng nhận
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp xã nơi có đất phải thực hiện xác nhận
nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất như trường hợp quy định tại Điều 5 Quy định
này.
Điều 7. Nơi tiếp nhận hồ sơ và
nhận kết quả
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam nộp hồ sơ và nhận kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
lần đầu tại UBND cấp xã nơi có đất.
Điều 8. Thời điểm xác định
nghĩa vụ tài chính
1. Đối với hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp giấy chứng
nhận được cơ quan có thẩm quyền nhận từ ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ;
2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trước
ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo Khoản 3, Điều 17 Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Cụ
thể:
Đối với trường hợp UBND cấp xã nơi có đất hoặc
Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện hoặc UBND cấp huyện đã nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân theo quy định thì tiếp tục xử lý
theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ.
Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận
về tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
xác nhận bằng văn bản về thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định và chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
Điều 9. Giá đất để tính tiền
sử dụng đất
Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng
nhận cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP ;
trong đó:
1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất ở trong hạn mức giao đất ở của địa phương là giá tại Bảng giá đất do
UBND tỉnh Nghệ An ban hành. Đối với những thửa đất chưa có giá thì được áp theo
giá đất của thửa liền kề tương đương.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở của địa phương và trường hợp mà tại thời điểm
sử dụng đất đã có một trong các hành vi lấn, chiếm hoặc vi phạm quy hoạch nhưng
nay đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận là giá đất cụ thể = Giá đất theo Bảng giá
nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất (k) do UBND tỉnh quy định hàng năm.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận trước ngày
01/7/2014 thì thực hiện theo Điểm b, Khoản 3 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
a) Đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất
ở tại địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định Khoản 1
Điều này;
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại
địa phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 03 năm 2011, giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất áp dụng tại Khoản 1 Điều này; trường hợp nộp
hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 đến trước ngày 01/7/2014 thì giá đất tính
thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại tại Khoản 2 Điều này.
Chương II
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Giấy tờ về quyền sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
1. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
2. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng
hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được
giao đất của UBND cấp huyện tại các khu đất đã có quyết định giao đất tổng thể
của UBND tỉnh.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi
có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận.
Điều 11. Giấy tờ về quyền sử
dụng đất đai từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Giấy tờ theo quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản
1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai;
2. Quyết định của UBND tỉnh về việc giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân;
3. Quyết định của UBND cấp huyện về giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của
UBND cấp huyện;
5. Giấy tờ cho phép chuyển quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh
Nghệ An số: 669/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 1995 ban hành quy định tạm thời về thủ
tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp để trồng rừng của hộ gia đình, cá nhân; số 1068/1998/QĐ-UB ngày 08 tháng
4 năm 1998.
6. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng
hộ hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND cấp
huyện tại các khu đất có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
7. Giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật;
8. Quyết định trúng đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định;
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng
nhận.
Điều 12. Giấy tờ về quyền sử
dụng đất đai từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Giấy tờ theo quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản
1 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai;
2. Quyết định của UBND cấp huyện về giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân;
3. Giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật;
4. Quyết định trúng đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định;
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước
ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
Chương III
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN
MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở VÀ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO
Điều 13. Hạn mức và xác định
diện tích đất ở
1. Hạn mức giao đất ở.
Hạn mức giao đất ở được xác định theo quy định của
UBND tỉnh về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
theo hình thức định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hạn mức công nhận đất ở.
a) Đối với thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước
ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 10 Quy định này thì hạn mức công nhận đất ở bằng năm (05) lần
hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá diện
tích thửa đất;
b) Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này thì hạn
mức công nhận đất ở bằng một (01) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Khoản
1 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích thửa đất;
c) Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình
thành từ ngày 18/12/1980 đến 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này, nhưng trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức để công nhận đất ở được quy định
như sau:
Đơn vị tính: m2
TT
|
Khu vực
|
Phân theo số
lượng nhân khẩu của mỗi hộ
|
Từ 8 khẩu trở
xuống
|
Từ 9 khẩu trở
lên
|
1
|
Thành phố Vinh
|
150
|
200
|
2
|
Thị xã
|
200
|
250
|
3
3.1
3.2
|
Thị trấn các huyện
Vùng đồng bằng
Vùng trung du, miền núi
|
200
250
|
250
300
|
4
4.1
4.2
|
Nông thôn
Trong và ngoài khu dân cư
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
Đất bám đường giao thông tỉnh lộ và quốc lộ
- Vùng đồng bằng
- Vùng trung du, miền núi
|
300
400
200
250
|
350
450
250
300
|
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao
được hình thành từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 người đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định hoặc được giao đất không đúng
thẩm quyền thì diện tích đất ở được xác định bằng một (01) lần hạn mức giao đất
ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá diện tích thửa đất.
Phần diện tích còn lại của thửa sau khi đã trừ diện tích đất ở được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai.
4. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất thuộc các phường, xã thuộc thành phố Vinh, thị xã Thái Hòa và thị xã
Hoàng Mai, các thị trấn: Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quán Hành, Đô Lương, Tương
Dương, Yên Thành được thành lập theo các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số:
52/2007/NĐ-CP ngày 02/4/2007 về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập
xã, mở rộng thị trấn thuộc các huyện Đô Lương, Tương Dương, Yên Thành, Nghi Lộc;
số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa, thành lập các phường thuộc thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008 về việc điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc để mở rộng địa giới hành chính thành phố
Vinh; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh; số 96/NQ-CP ngày
11/10/2011 về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Nghĩa Đàn
thuộc huyện Nghĩa Đàn và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Thanh Chương và
Nghị Quyết số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 về việc điều chỉnh địa giới hành chính để
thành lập thị xã Hoàng Mai; thành lập các phường thuộc thị xã Hoàng Mai, nay cấp
giấy chứng nhận thì xác định diện tích đất ở như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước thời
điểm các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số: 52/2007/NĐ-CP ngày 02/4/2007;
số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008; số
96/NQ-CP ngày 11/10/2011 và số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 có hiệu lực thi hành khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được áp dụng hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận đất ở của các địa phương trước khi thực hiện điều chỉnh địa
giới để xác định diện tích đất ở;
b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn
gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển mục đích sử dụng đất
sau thời điểm các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ số: 52/2007/NĐ-CP ngày
02/4/2007; số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/04/2008;
số 96/NQ-CP ngày 11/10/2011 và số 47/NQ-CP ngày 03/4/2013 có hiệu lực thi hành
khi cấp Giấy chứng nhận áp dụng hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở
theo quy định tại địa phương mới sát nhập.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10, Điều 11
Quy định này, không vi phạm pháp luật về đất đai và đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại UBND cấp xã nơi có đất trước ngày
01/7/2014 thì việc xác nhận hạn mức công nhận đất ở được thực hiện theo quy định
của UBND tỉnh tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận.
Điều 14. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước
ngày 18/12/1980
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; trong
đó:
1. Trường hợp người đang sử dụng đất
có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định
này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì
diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, nhưng không được vượt quá diện
tích của thửa đất.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này hoặc
có giấy tờ nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 13 Quy định
này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại Điểm a Khoản 2 Điều
13 Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất được tách
ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này, thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi tách bằng diện tích đất ở
của thửa đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Diện tích đất ở được xác định tại
các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, khi cấp giấy chứng nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất.
5. Diện tích
đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được
cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thực hiện theo quy định tại
Khoản 5 Điều 24 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP .
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn
lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
chuyển mục đích sang đất ở thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 15. Xác
định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành
từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004
Thực hiện theo quy định tại Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 103 và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Trường hợp người sử dụng đất có
một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy
định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
2. Trường hợp người sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở
và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quy định
này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Quy định này
thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 13 Quy định này,
3. Trường hợp người sử dụng đất
không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 10 và Điều
11 Quy định này, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn
hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy
định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Quy định này
thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
4. Phần diện tích đất vườn, ao còn
lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
chuyển mục đích sang đất ở thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Chương IV
CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Cấp
giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp mà có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này,
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trong đó:
1. Trường hợp sử dụng đất ở trước
ngày 15/10/1993 thì được cấp giấy chứng nhận và không thu tiền sử dụng đất đối
với diện tích ghi trên giấy tờ đó.
2. Trường hợp sử dụng đất ở từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì được cấp giấy chứng nhận, nếu chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
pháp luật.
3. Trường hợp diện tích hiện trạng
sử dụng thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc cấp giấy chứng nhận
được thực hiện theo Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai.
Điều 17. Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
Trường hợp được UBND cấp xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp
giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo quy định tại Khoản 1,
Điều 101 Luật Đất đai).
Điều 18. Cấp giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật
đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , việc thu tiền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , cụ thể:
1. Trường hợp sử dụng đất ổn định
trước ngày 15/10/1993 thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ;
trong đó, đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức giao đất ở của địa phương;
b) Đối với diện tích đất ở ngoài hạn
mức giao đất của địa phương thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp sử dụng đất ổn định
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo Khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó, đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa
phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Đối với diện tích đất ở thực tế
ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 19. Cấp
giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , việc thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , cụ thể:
1. Trường hợp sử dụng đất để ở trước
ngày 15/10/1993 thực hiện theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong
đó đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa
phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
b) Đối với diện tích đất ở thực tế
ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Trường hợp sử dụng đất để ở từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo khoản 2 điều 7 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó đối với trường hợp sử dụng đất có nhà ở:
a) Phải nộp tiền sử dụng đất bằng
100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở của địa
phương theo giá đất quy định Khoản 1 Điều 9 Quy định này;
b) Đối với diện tích đất ở thực tế
ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Trường hợp sử dụng đất để ở từ
ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo Điều 9 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ; trong đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại
Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 20. Việc
cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01/7/2014
1. Các trường hợp giao đất ở không
đúng thẩm quyền được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 24,
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014
của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày
01/7/2014, ngoài việc phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 1 Điều này đối
với từng thời điểm thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên tại thời điểm chuyển quyền;
b) UBND cấp xã nơi có đất hiện nay
xác nhận đất có nguồn gốc đất là do chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất và hiện nay không tranh chấp.
3. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ổn định trước ngày 01/7/2004 thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ,
trong đó:
a) Trường hợp sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ
quan, tổ chức để được sử dụng đất theo quy định thì khi được cấp giấy chứng nhận
không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và có giấy tờ chứng
minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì
không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền
để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai 1993 thì số
tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất
còn lại thực hiện thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản
1 Điều 9 Quy định này; thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần
diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy
định này.
c) Trường hợp sử dụng đất không có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như
sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở
tại địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9; bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá
đất quy định Khoản 2 Điều 9 Quy định này;
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn
định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì thu
tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản
1 Điều 9; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt
hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9.
4. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ổn định từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thực hiện theo Điều 9 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó phải nộp 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Khoản 2 Điều 9.
5. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 01 tháng 07 năm 2004
thực hiện theo Khoản 6 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ; trong đó:
a) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền
sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức công nhận đất
ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này; bằng
100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức công
nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng ổn
định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì việc
thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất trong hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định Khoản
1 Điều 9 Quy định này; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần
diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 9
Quy định này.
6. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở)
trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo
Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP , trong đó:
a) Trường hợp tiền bán thanh lý,
hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp giấy chứng nhận
không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý,
hóa giá chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp giấy chứng nhận thực
hiện thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức
giao đất ở thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Khoản 2 Điều
9 Quy định này.
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn
định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì thu bằng
50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này đất
đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt
hạn mức giao đất ở thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại
Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
7. Việc thu tiền sử dụng đất khi đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức khác sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và tự chuyển mục đích sử dụng đất sang
làm đất ở thì việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 21. Trường
hợp người nhận chuyển quyền sử dụng đất đang sử dụng toàn bộ phần diện tích đã
đạt thỏa thuận với người chuyển quyền sử dụng đất
Trường hợp người nhận chuyển quyền
sử dụng đất đang sử dụng toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người
chuyển quyền sử dụng đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đây chỉ cho
phép chuyển quyền một phần diện tích trong toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa
thuận trên, thì toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người chuyển quyền
sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 22. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng
nhận đất lần đầu
1. Về hồ sơ
Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ
sơ tại UBND cấp xã nơi có đất theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT cho UBND cấp xã nơi có đất.
2. Thời gian cấp giấy chứng nhận
không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
trích đo hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung địa chính thửa đất; công khai theo quy định
và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Cụ thể:
a) UBND cấp xã nơi có đất:
Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện trích đo
hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung địa chính thửa đất và công khai theo quy định),
UBND cấp xã nơi có đất chịu trách nhiệm hoàn thành các nội dung công việc quy định
tại Khoản 2, Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp
huyện.
Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính hoặc thửa đất có biến động thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có Văn bản thông báo
cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện trích đo hoặc trích lục, đo vẽ
bổ sung địa chính thửa đất theo quy định;
b) Trong thời gian không quá 12
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Văn phòng
đăng ký đất cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc quy định
tại Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trong đó:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề
nghị cấp giấy chứng nhận thì chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ
tài chính và chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi cục Thuế (đối với
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) và đồng thời chuẩn bị hoàn chỉnh
hồ sơ và chuyển sang Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất
cấp huyện chuyển đến, Chi cục Thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp huyện;
d) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất cấp huyện chuyển
đến; Phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các nội
dung công việc quy định tại Khoản 4 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
đ) Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp huyện
hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện thông báo và chuyển Giấy
chứng nhận cho UBND cấp xã nơi có đất;
e) Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Trao trực tiếp Giấy chứng nhận
cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc người được uỷ quyền. Khi nhận Giấy
chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ quy định
tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quy định này và các giấy tờ khác có liên quan (nếu
có) cho UBND cấp xã.
- Tiếp nhận bản gốc giấy tờ về quyền
sử dụng đất, các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) và chuyển cho Văn phòng
đăng ký đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
g) Việc thực hiện thu và nộp các
loại phí, lệ theo quy định do Văn phòng đăng ký đất huyện thống nhất với UBND cấp
xã.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền; giải quyết hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các tồn tại, vướng mắc khi có yêu cầu UBND tỉnh
hoặc đề nghị của UBND cấp huyện.
3. Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan để giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định
này.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất (k) để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều
9 Quy định này;
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định
này theo chức năng của ngành.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy
chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định
này theo chức năng của ngành.
Điều 26.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước
của ngành.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định
này theo chức năng của ngành.
Điều 27.
Trách nhiệm của Cục Thuế
Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng
dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chịu trách nhiệm thu đúng, thu đủ tiền sử dụng
đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định khi được cấp
giấy chứng nhận.
Điều 28.
Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan thực hiện quy định này
theo chức năng của ngành.
Điều 29.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn cấp huyện.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nội dung công việc thuộc thẩm quyền theo quy định này và thực hiện phân
công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã
thực hiện các nội dung công việc phục vụ việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng
nhận theo quy định này.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện
và cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý
hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
Điều 30.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc đăng ký đất đai và cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn cấp xã;
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nội dung công việc thuộc thẩm quyền theo quy định này về đăng ký đất đai và
cấp giấy chứng nhận.
Điều 31.
Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định
khi đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Mọi trường hợp cản trở việc
kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc kê khai, xác nhận, xét duyệt cấp giấy chứng nhận có trách
nhiệm và thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất,
giả mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình lập thủ tục cấp giấy
chứng nhận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các hộ gia đình, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, để trình UBND tỉnh quyết
định./.