ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 480/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 28 tháng
12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG MỨC GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT NĂM 2012 ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC
GIANG
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên và
Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất
và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVII – kỳ họp thứ 3 về việc phê duyệt Bảng mức giá các loại đất năm 2011 áp dụng trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-TNMT ngày
10/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Bảng mức giá các loại đất năm 2012 áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang (Có Bảng mức giá các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quy
định về nguyên tắc xác định vị trí, khu vực
1. Phân vị trí đối với đất ở và
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị và ven trục đường giao
thông (Bảng giá số 5 và 6):
1.1. Căn cứ xác định vị trí:
Việc xác định vị trí của từng lô đất, thửa đất căn cứ
vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông chính và
giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đoạn đường phố, hướng dẫn cụ thể
như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với đất nằm ở mặt tiền của
các đường phố, các trục đường giao thông chính, có mức sinh lợi cao nhất và có
điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Vị trí 2: Áp dụng đối với đất
nằm ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các ngõ, hẻm của đường phố,
các đường nhánh nối với các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ mà xe ô tô
con và xe vận tải có trọng tải dưới 1,5 tấn có thể vào tận nơi có mức sinh lợi
và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng đối với đất
nằm trong ngõ, hẻm của đường phố, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn vị trí 2, xe ô tô không vào được;
- Vị trí 4: Áp dụng đối với đất nằm trong ngõ, trong
hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại
khác, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi nhất;
- Trường hợp thửa đất bám từ hai
mặt đường trở lên thì xác định theo hướng chính của thửa đất phù hợp với quy
hoạch chi tiết khu dân cư có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất ở vị trí 2, 3, 4 như đã nêu ở trên có
ngõ thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo đường phố
có khoáng cách gần nhất, nếu khoảng cách đến các đường phố bằng nhau thì áp
dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất có một phần diện tích bị khuất bởi
thửa đất khác (hạn chế khả năng sinh lợi) thì phần diện tích bị khuất
được tính bằng 70% giá đất của ví trí đất có giá cao nhất liền kề trong cùng
thửa đất.
1.2. Phân vị trí đối với các lô đất, thửa đất có
chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các trục đường giao thông:
* Đối với đất ở
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ giới giao đất)
vào sâu đến 20m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 20 m vào sâu đến 40 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 40 m vào sâu đến 60 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
* Đối với đất xây dựng nhà chung
cư chỉ áp dụng một vị trí theo vị trí khu đất.
* Đối với các lô đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp:
* Đối với các lô đất, thửa đất tại đô thị (các
phường, thị trấn ):
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ
giới giao, cho thuê đất ) vào sâu đến 50 m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 50 m vào sâu đến 100 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 100 m vào sâu đến 150 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
* Đối với các lô đất, thửa đất ven trục đường giao
thông:
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ
giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 100 m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 100 m vào sâu đến 200 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 200 m vào sâu đến 300 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của thửa đất.
2. Phân khu vực, vị trí đối với
đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng giá số 7
và 8)
2.1. Phân khu vực:
Đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của
mỗi xã được phân làm 3 khu vực. Xác định khu vực như sau:
- Khu vực 1: Là các khu đất có khả năng sinh lợi, giá
đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng tốt nhất của xã, ở vị trí
tiếp giáp với các trục đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã
(Gần UBND xã, Trường học, Trạm Y tế, Chợ); gần khu thương mại và dịch
vụ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng
gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ.
- Khu vực 2: Là các khu đất có khả năng sinh lợi, giá
đất thực tế thấp hơn và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn khu vực
1, nằm ven các trục đường giao thông liên thôn và đất tiếp giáp với đất của khu
vực 1;
- Khu vực 3: Là các khu đất ở những vị trí còn lại,
có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và có điều kiện kết cấu hạ tầng thấp kém
trong xã.
2.2. Phân vị trí đất:
Đất ở mỗi khu vực được chia từ 1
đến 4 vị trí, xác định vị trí như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng cho khu đất có khả năng sinh lợi,
giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất từng khu
vực, ở vị trí có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường giao thông, nằm tại trung
tâm xã hoặc cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp,
khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng ở đầu mối giao
thông hoặc chợ nông thôn;
- Vị trí 2: Áp dụng cho các khu đất tiếp giáp với các
khu đất ở vị trí 1, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng
kém hơn đất ở vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng cho các khu đất tiếp giáp với các
khu đất ở vị trí 2, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu hạ tầng
kém hơn đất ở vị trí 2;
- Vị trí 4: Áp dụng cho các khu đất còn lại.
3. Xác định giá đất đối với các loại đất chưa có giá
trong Quyết định này:
Đối với
đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do
các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ); đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật: căn cứ vào giá đất liền kề hoặc
giá đất tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) để
quy định mức giá cụ thể.
4. Điều chỉnh và bổ sung giá
đất: Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị,
loại đường phố và vị trí đất.
Căn cứ kết quả điều tra giá đất thị trường tại khu
vực có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử
dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định.
5. Xác định giá đất trong trường hợp lô đất có nhiều
vị trí khác nhau nhưng Quyết định này chưa
quy định đủ vị trí:
Mức giá đất cho các vị trí được xác định theo hệ số
sau:
- Vị trí 1: Hệ số = 1;
- Vị trí 2: Hệ số = 0,6 giá của vị trí 1;
- Vị trí 3: Hệ số = 0,4 giá của vị trí 1;
- Vị trí 4: Hệ số = 0,2 giá của vị trí 1.
6. Xác định lại giá đất
trong một số trường hợp cụ thể
Thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
4. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Bắc Giang;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|