ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 25
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
18/01/2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29/6/2024;
Căn cứ Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 7897/TTr-STNMT ngày 24/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 06/11/2024 và thay thế Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của
UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An, Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND ngày
24/9/2020 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long
An ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh
Long An.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC-VPCP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- BTV.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Phòng: KTTC, VHXH, THKSTTHC;
- Ban NC-TCD;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: VT, Hai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2024 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Tỷ
lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi
1. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi
thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
a) Tỷ lệ quy đổi
Diện tích đất nông nghiệp thu hồi
|
Số lô nền được quy đổi
|
- Diện tích ≥ 5.000m² đến ≤
20.000m²
|
01
|
- Diện tích > 20.000m² đến
≤ 30.000m²
|
02
|
- Diện tích > 30.000m2
|
03
|
Ghi chú: Lô nền có diện tích
tương đương với lô nền tái định cư theo phương án được duyệt.
b) Điều kiện
Ngoài đáp ứng điều kiện bồi thường
khi thu hồi đất theo quy định, điều kiện để được bồi thường bằng đất ở khi thu
hồi đất của hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
về đất ở (thể hiện ở đơn đăng ký hoặc đề xuất của hộ gia đình, cá nhân);
- Có diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi ≥ 5.000m²;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (UBND cấp huyện) hoặc chủ đầu tư dự án có quỹ đất ở đáp ứng điều
kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp tại thời điểm ban hành quyết định
thu hồi đất.
2. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi
thường bằng đất khác khi thu hồi đất ở của tổ chức kinh tế
a) Tỷ lệ quy đổi
Tổ chức kinh tế có đất ở bị thu
hồi ≥ 5.000m² được bồi thường tối đa không quá 50.000m2 đất cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ hoặc đất khu công
nghiệp hoặc đất cụm công nghiệp. Trường hợp Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng
lớn hơn diện tích nêu trên, UBND cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh)
xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
b) Điều kiện
- Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử
dụng đất (thể hiện ở đơn đăng ký hoặc đề xuất của Tổ chức kinh tế);
- Có diện tích đất ở bị thu hồi
≥ 5.000m²;
- Tổ chức kinh tế đáp ứng điều
kiện sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai và pháp luật đầu tư;
- UBND cấp huyện hoặc chủ đầu
tư dự án có quỹ đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch
vụ, đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp đáp ứng điều kiện bồi thường tại
thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi
thường bằng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi
thu hồi đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá
nhân
a) Tỷ lệ quy đổi
- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở
bị thu hồi ≥ 300m² hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bị thu hồi ≥
1.000m² được bồi thường tối đa không quá 5.000m2 đất nông nghiệp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lớn hơn diện tích nêu trên,
UBND cấp huyện đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở
bị thu hồi ≥ 300m² được bồi thường tối đa không quá 3.000m2 đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng lớn hơn diện tích nêu trên, UBND cấp huyện đề xuất
UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
b) Điều kiện
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất (thể hiện ở đơn đăng ký của hộ gia đình, cá nhân hoặc văn bản đề xuất);
- Có diện tích đất ở bị thu hồi
≥ 300m² hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bị thu hồi ≥ 1.000m²;
- Đối với trường hợp sản xuất
nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng điều kiện sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định pháp luật về đất đai; đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ phải
đáp ứng điều kiện sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về
đầu tư;
- UBND cấp huyện hoặc chủ đầu
tư có quỹ đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu bồi thường đối với trường hợp thu hồi
đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; có quỹ đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu bồi thường đối với
trường hợp thu hồi đất ở tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định tại khoản 1 và đất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được lựa chọn bồi thường bằng đất
ở hoặc bằng đất nông nghiệp.
5. Ngoài tỷ lệ và điều kiện quy
đổi được quy định như trên, tùy vào từng dự án, công trình cụ thể, UBND cấp huyện
chủ trì thống nhất chủ đầu tư đề xuất tỷ lệ và điều kiện quy đổi cụ thể, lấy ý
kiến các Sở, ngành có liên quan trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trình UBND tỉnh cho chủ trương thực hiện.
Điều 4. Bồi
thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trường hợp thu hồi đất mà phải
di chuyển tài sản thì được bồi thường 10.000.000 đồng/trường hợp.
2. Trường hợp thu hồi đất mà phải
tháo dỡ, di chuyển tài sản thì được bồi thường 15.000.000 đồng/trường hợp.
3. Trường hợp thu hồi đất mà
tài sản phải tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt thì mức bồi thường, tháo dỡ di chuyển
lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ vận chuyển lắp đặt do tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định và trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Trường hợp có khó khăn thì thuê đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí
này, sau đó tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nghiệm
thu chứng thư để xác định mức bồi thường cụ thể và trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Chi phí thuê đơn vị tư vấn được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Điều 5. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ
chứng minh
Trường hợp người sử dụng đất
thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí đầu tư
vào đất còn lại thì tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tổ chức xác định thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư trước khi
trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 6. Mức
bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định pháp luật chuyên ngành
1. Đối với nhà, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần có tỷ lệ phá dỡ > 70%: Bồi thường cho toàn bộ
nhà, công trình.
2. Đối với nhà, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần có tỷ lệ phá dỡ > 40% đến 70%, ngoài việc bồi
thường cho phần bị phá dỡ còn được bồi thường cụ thể như sau:
a) Tỷ lệ phá dỡ từ 60% đến 70%:
Mức bồi thường bằng 70% giá trị của phần diện tích nhà, công trình chưa bị phá
dỡ nằm bên ngoài dự án nhưng gắn liền với phần nhà, công trình bị phá dỡ;
b) Tỷ lệ phá dỡ từ 50% đến dưới
60%: Mức bồi thường bằng 60% giá trị của phần diện tích nhà, công trình chưa bị
phá dỡ nằm bên ngoài dự án nhưng gắn liền với phần nhà, công trình bị phá dỡ;
c) Tỷ lệ phá dỡ từ trên 40% đến
dưới 50%: Mức bồi thường bằng 50% giá trị của phần diện tích nhà, công trình
chưa bị phá dỡ nằm bên ngoài dự án nhưng gắn liền với phần nhà, công trình bị
phá dỡ;
3. Đối với nhà, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần có tỷ lệ phá dỡ ≤ 40%, ngoài việc bồi thường cho
phần bị phá dỡ còn được bồi thường cụ thể như sau:
Đối với phần diện tích còn lại
vẫn tồn tại sử dụng được: Bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại,
mức bồi thường bằng 30% giá trị của phần diện tích nhà, công trình bị phá dỡ.
4. Trường hợp thu hồi đất mà tỷ
lệ phá dỡ nhà ở thuộc khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng sau khi phá dỡ không đảm
bảo mỹ quan thì thực hiện bồi thường bằng giá trị xây dựng mới nhà ở có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương. UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác định
không đảm bảo mỹ quan của nhà ở bị phá dỡ phù hợp tình hình thực tế của địa
phương.
Điều 7. Bồi
thường thiệt hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng
làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực
có hành lang bảo vệ an toàn
Bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định
tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ và Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện.
1. Bồi thường thiệt hại về đất:
- Đất ở được bồi thường do hạn
chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất
đai.
- Diện tích đất ở trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc diện Nhà nước không thu
hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử
dụng thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại (một lần) về đất bằng 80%
theo đơn giá bồi thường về đất cùng loại và cùng vị trí đất.
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm
đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất thuộc diện Nhà nước không
thu hồi đất khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm
dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác
trên cùng thửa đất trong hành lang được bồi thường thiệt hại (một lần) về đất bằng
80% theo đơn giá bồi thường về đất cùng loại và cùng vị trí đất.
- Diện tích đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất và nhóm đất nông nghiệp còn lại trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất
một lần về đất bằng 60% mức bồi thường về đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất và đất nông nghiệp còn lại.
2. Bồi thường thiệt hại về nhà,
công trình
- Diện tích nhà, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất,
trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, được bồi thường thiệt hại bằng 70% theo đơn giá xây dựng mới
do UBND tỉnh ban hành.
- Diện tích nhà, công trình phục
vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng thực tế đã
xây dựng trước ngày 01/7/2004, được Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(UBND cấp xã) xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền
thi được hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường đối với nhà, công trình.
- Diện tích nhà, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 Kv được xây dựng trên đất đủ điều kiện
bồi thường về đất, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện
cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bồi thường thiệt hại bằng 100%
theo đơn giá xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
Điều 8. Mức
bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, trong trường hợp người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản)
nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Hộ gia đình và cá nhân đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản, có quyết
định của cơ quan, đơn vị nhà nước cấp nhà, tạm cấp, tạm giao, hợp đồng thuê nhà
hoặc nhà tạo lập có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường là chi phí thực tế
để thực hiện cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thuê đơn vị tư vấn xác định, đơn vị tư vấn thẩm tra
trình UBND cấp huyện phê duyệt. Chi phí thuê đơn vị tư vấn được tính vào kinh
phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 9. Mức
hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống
cho các đối tượng quy định tại Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP bị
thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất
để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi
từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã
nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu
quy định tại điểm a khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong
01 tháng.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư xác định tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp bị thu hồi
để xác định mức hỗ trợ hợp lý của từng hộ gia đình, cá nhân.
d) Đơn giá gạo để tính hỗ trợ tại
khoản 1 Điều này là đơn giá gạo trung bình của thị trường ở tỉnh Long An tại thời
điểm bồi thường do Sở Tài chính thông báo theo định kỳ vào đầu mỗi quý.
2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức cao nhất bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề
trước đó, cụ thể như sau:
a) Trường hợp có hạch toán sổ
sách kế toán:
STT
|
Đối tượng
|
Hình thức nộp thuế
|
Mức hỗ trợ bằng tỷ lệ % một
năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó
(áp dụng đối với đơn vị, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động từ 3 năm trở
lên)
|
|
Giải tỏa trắng nhà xưởng cơ sở
sản xuất kinh doanh
|
Giải tỏa 1 phần nhà xưởng cơ
sở sản xuất kinh doanh nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
|
|
1
|
Tổ chức
|
Nộp thuế theo Phương pháp kê
khai
|
30%
|
15%
|
|
2
|
Cá nhân kinh doanh
|
Nộp thuế khoán
|
30% ( Thu nhập chịu thuế) -
Thuế
|
15% (Thu nhập chịu thuế)- Thuế
|
|
Trong đó: Thu nhập chịu thuế
(TNCT) của cá nhân kinh doanh trong kỳ được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh
thu khoán x Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Phân phối, cung cấp hàng
hóa Tỷ lệ
|
TNCT ấn định là 7%
|
- Dịch vụ, xây dựng không
bao thầu nguyên liệu
|
Tỷ lệ TNCT ấn định là 30%
|
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
Tỷ lệ TNCT ấn định là 15%
|
- Hoạt động kinh doanh khác
|
Tỷ lệ TNCT ấn định là 12%
|
Ghi chú:
Hộ gia đình, cá nhân không
đăng ký sản xuất kinh doanh và không đăng ký thuế, khai thuế thì không hỗ trợ
|
|
|
|
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm cụ
thể mức thu nhập sau thuế để làm cơ sở cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư xác định, trình UBND cấp huyện quyết định đối với khoản hỗ
trợ này.
b) Trường hợp không hạch toán sổ
sách kế toán mà có mức lệ phí môn bài phải nộp từ 300.000 đồng/năm trở lên thì
được hỗ trợ bằng 30% thu nhập sau thuế bình quân của 03 năm gần nhất theo xác
nhận của cơ quan thuế.
Điều 10. Mức
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với đối tượng quy định tại Điều 109 Luật Đất đai
và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp là 0,7 lần mức hỗ trợ tính theo giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng
giá đất do UBND tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi;
diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương theo quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 và được áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Mức
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định
cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ ở
thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự
lo chỗ ở. Mức hỗ trợ như sau:
Mức hỗ trợ bằng khoảng chênh lệch
giữa tiền bồi thường bằng đất và giá trị suất tái định cư tối thiểu; đối với hộ
gia đình có từ 02 nhân khẩu trở lên thì ngoài việc hỗ trợ bằng với mức chênh lệch
giữa tiền bồi thường bằng đất và giá trị suất tái định cư tối thiểu thì từ nhân
khẩu thứ 02 trở lên, mỗi nhân khẩu được hỗ trợ 50% mức chênh lệch giữa tiền bồi
thường bằng đất và giá trị suất tái định cư tối thiểu và tổng mức hỗ trợ tối đa
không vượt quá giá trị 01 suất tái định cư tối thiểu.
Điều 12.
Thời gian và mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian chờ bố trí tái định cư
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Người sử dụng nhà ở, đất ở bị
thu hồi được bố trí tái định cư nhưng chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu tái định
cư theo quy định hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của tỉnh, nếu đồng ý bàn
giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối
thiểu là 2.000.000 đồng/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng, nhưng
mức hỗ trợ tối đa là 8.000.000 đồng/hộ gia đình/tháng.
Thời gian hỗ trợ tính từ khi
bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận nhà tái định cư (trường hợp được
mua nhà tái định cư); tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận đất
tái định cư cộng thêm 06 tháng để xây nhà (trường hợp được giao đất tái định
cư).
b) Trường hợp bị thu hồi một phần
đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không đủ điều kiện tái định cư nhưng thực tế
bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì
cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm theo mức trên trong 06 tháng (đối với trường
hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở) và 03 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ một phần
nhà ở).
c) Đối với trường hợp người
đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất mà
phải phá dỡ nhà nhưng nhà nước không bố trí được quỹ nhà đất khác để tiếp tục
cho thuê thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/trường
hợp.
2. Đối với tổ chức
Tổ chức bị thu hồi đất phải di
chuyển đến cơ sở mới nhưng UBND tỉnh chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được
hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung chuyển. Mức
hỗ trợ xác định bằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị
thu hồi) nhân đơn giá thuê cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng
đến khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh nhưng thời gian hỗ trợ tối
đa không quá 12 tháng.
Điều 13.
Cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
Nếu người có đất bị thu hồi bàn
giao mặt bằng trước thời hạn không quá 30 ngày đối với đất nông nghiệp, đất ở
không có nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; không quá 60 ngày
đối với đất ở có nhà ở tính từ thời điểm tổ chức công bố trao Quyết định thu hồi
đất thì được thưởng bằng tiền với mức 15.000.000 đồng/trường hợp.
Điều 14.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất còn lại sau khi thu hồi
không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
Trường hợp đất nông nghiệp sau
khi bị thu hồi mà phần diện tích còn lại của thửa đất không thể tiếp tục sản xuất
nông nghiệp hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở sau khi bị thu hồi mà phần diện tích còn lại của thửa đất không đủ điều
kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định; đất ở sau khi bị thu hồi mà phần diện
tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở tối thiểu theo quy định của
UBND tỉnh, hoặc phần đất còn lại không phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở, nếu
người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi thì sẽ được xem xét, quyết định thu hồi
đất và bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Phần diện tích đất sau thu hồi này được
giao để quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai năm
2024.
Điều 15. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc
biệt
Khi Nhà nước trưng dụng đất hoặc
thu hồi đất có thời hạn (kể cả các trường hợp thu hồi, tạm giao đất có thời hạn
để thi công công trình, hết thời hạn bàn giao lại cho người sử dụng đất bị thu
hồi) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị trưng dụng ngoài việc được bồi
thường, hỗ trợ tài sản theo quy định, diện tích đất bị trưng dụng, thu hồi có
thời hạn được hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp huyện chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 16. Hỗ
trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất
là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật
về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn
1. Đối với vật nuôi có thể di
chuyển được thì được hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khảo sát báo cáo
UBND cấp huyện lấy ý kiến các Sở, ngành có liên quan mức hỗ trợ (thực hiện đồng
thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt hại về đất) trước khi trình
UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Đối với tài sản gắn liền với
đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp
luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ
sở hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di chuyển,
lắp đặt, chi phí tháo dỡ, phá dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt mức hỗ trợ như quy định tại Điều 4 Quy định này và không vượt
quá 100% mức bồi thường. Mức hỗ trợ do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư xác định và trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trường hợp có khó
khăn thì thuê đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí này, sau đó tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng nghiệm thu chứng thư để xác định mức
bồi thường cụ thể và trình UBND cấp huyện phê duyệt. Chi phí thuê đơn vị tư vấn
được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 17. Hỗ
trợ khác
1. Ngoài việc hỗ trợ theo quy định,
đối với hộ gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) và hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo (có giấy chứng nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền còn trong thời gian có hiệu lực) được hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ gia đình chính
sách
- Nếu bị giải tỏa trắng nhà
nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất 10.000.000 đồng/hộ.
- Nếu bị giải tỏa trắng nhà và
bị thu hồi toàn bộ đất 15.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với hộ gia đình thuộc diện
hộ nghèo
- Nếu bị giải tỏa trắng nhà
nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 30
kg gạo/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ 3 năm.
- Nếu bị giải tỏa trắng nhà và
bị thu hồi toàn bộ đất được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 30 kg gạo/tháng/hộ,
thời gian hỗ trợ 6 năm.
2. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị
thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định; chủ sử dụng nhà ở
xây dựng trên đất nông nghiệp hoặc đất người khác trước thời điểm thông báo thu
hồi đất không có cơ quan nào lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính thì được hỗ
trợ ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu
hồi đất.
a) Mức hỗ trợ 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng
x 12 tháng cho các đối tượng sau:
- Giải tỏa trắng nhà cất trên đất
nông nghiệp.
- Giải tỏa trắng nhà mà phải di
chuyển chỗ ở do cất nhà trên đất của người khác.
b) Mức hỗ trợ 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng
x 24 tháng cho các đối tượng sau:
- Giải tỏa trắng nhà ở nhưng
không bị thu hồi toàn bộ đất ở.
- Giải tỏa trắng nhà và đất ở hợp
pháp mà phải di chuyển chỗ ở.
3. Đơn giá gạo để tính hỗ trợ tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Quy định này.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi vừa đất nông nghiệp, vừa đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP , khoản 1 Điều 9 Quy định này, khoản 2 Điều này
thì chỉ được hưởng một trong các mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP , khoản 1 Điều 9 Quy định này, khoản 2 Điều này.
5. Hỗ trợ cho người đang sử dụng
nhà ở bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
a) Hộ gia đình, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất mà phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi không có nhu cầu về đất ở, hỗ
trợ bằng tiền thì được bố trí 01 căn nhà ở riêng lẻ xây thô (nhà ở gắn liền với
đất ở) hoặc 01 căn hộ chung cư với điều kiện người bị thu hồi đất có nhu cầu và
UBND cấp huyện hoặc chủ đầu tư có quỹ nhà hoặc hộ chung cư.
b) Diện tích nhà ở riêng lẻ xây
thô, diện tích căn hộ chung cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt .
6. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở
không thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ được thực hiện theo
quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản như sau:
- Trường hợp chỉ có một (01) hộ
gia đình, cá nhân thuê nhà ở thì kinh phí hỗ trợ di chuyển cho hộ gia đình, cá
nhân đang thuê nhà ở được tính bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 4 Quy định này.
- Trường hợp có nhiều hơn một
(01) hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thì kinh phí hỗ trợ di chuyển cho mỗi
hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở được tính bằng 25% mức hỗ trợ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Trường hợp trên đất thu hồi
cả chủ sử dụng đất và người thuê nhà phải di chuyển tài sản thì kinh phí hỗ trợ
di chuyển cho mỗi hộ gia đình cá nhân đang thuê nhà ở được tính bằng 25% mức hỗ
trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang
thuê nhà ở chỉ được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều
này khi hợp đồng thuê nhà ở được ký trước thời điểm thông báo thu hồi đất và tại
thời điểm thu hồi đất còn thời hạn thuê nhà đồng thời người thuê nhà ở thực hiện
đăng ký tạm trú trước thời điểm thông báo thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp người có đất bị
thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn không quá 60 ngày đối với nhà ở xây dựng
trên đất người khác hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp trước thời điểm thông
báo thu hồi đất không có cơ quan nào lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính
thì được hỗ trợ bằng tiền với mức 10.000.000 đồng/trường hợp.
8. Trường hợp người bị thu hồi
đất bị giải tỏa trắng nhà ở xây dựng trên đất người khác hoặc xây dựng trên đất
nông nghiệp trước thời điểm thông báo thu hồi đất không có cơ quan nào lập biên
bản xử phạt trên lĩnh vực xây dựng thì được hỗ trợ thuê nhà tạm cư 06 tháng
tính từ khi bàn giao mặt bằng.
9. Hỗ trợ khi thu hồi đất công
ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì ngoài việc bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định còn được hỗ trợ bằng tiền;
tổng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và mức hỗ trợ không vượt quá
mức bồi thường về đất do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đề xuất UBND cấp huyện quyết định.
10. Hỗ trợ đất do nhà nước quản
lý (đất công) xen kẹt
Trường hợp trong dự án thu hồi
đất có phần đất công xen kẹt Nhà đầu tư thực hiện hỗ trợ đối với phần diện tích
đất thu hồi của loại đất có cùng vị trí và phần kinh phí hỗ trợ này do UBND cấp
huyện quản lý và sử dụng vào mục tiêu đầu tư hạ tầng trên địa bàn huyện ưu tiên
cho địa bàn xã phường thị trấn nơi có đất bị thu hồi, phần kinh phí hỗ trợ được
đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ bằng 10% đất ở
cùng vị trí do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất
UBND cấp huyện quyết định.
11. Ngoài quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản
10 thì tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương đề xuất Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định
cư xem xét theo thẩm quyền biện pháp hỗ trợ khác hoặc trường hợp vượt thẩm quyền
đề xuất UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình UBND tỉnh
biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người
bị thu hồi đất.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh, chủ đầu tư dự án
1. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
tỉnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh công
tác giải phóng mặt bằng: xây dựng cơ chế chính sách, giải quyết các vướng mắc
phát sinh.
b) Kiểm tra các điều kiện giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư: giá bồi thường, cơ chế chính sách, quỹ tái định
cư và các điều kiện khác; tiến độ kế hoạch giải phóng mặt bằng.
c) Chỉ đạo UBND cấp huyện xây dựng
cụ thể kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng hàng năm trên địa bàn.
d) Định kỳ tổng hợp đánh giá,
báo cáo tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh hàng
tháng, quý, 06 tháng và năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đề xuất giải quyết vướng mắc
của UBND cấp huyện trong áp dụng chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.
b) Có trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện trong việc thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở theo quy định hiện hành đối với hộ gia đình, cá nhân.
c) Hướng dẫn giải quyết các vướng
mắc về đất đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với
tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc phân bổ và kiểm
tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
b) Định kỳ đầu quý thông báo
giá gạo để làm cơ sở xác định mức hỗ trợ ổn định đời sống.
c) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải
quyết các vướng mắc liên quan đến cơ chế tài chính trong quá trình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Sở Xây dựng
a) Dự kiến diện tích đất, chỉ
tiêu phát triển nhà ở phục vụ tái định cư đưa vào Chương trình, Kế hoạch phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư giải quyết những vướng
mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả.
c) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp UBND cấp huyện và
các Sở ngành có liên quan lập quy hoạch các khu dân cư tái định cư để sử dụng
chung cho nhiều dự án, gắn kết với phát triển đô thị, đảm bảo điều kiện hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, các cơ sở phục vụ nhu cầu an sinh xã hội,.....
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là đầu mối tiếp nhận các kiến
nghị và hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức về thủ tục dự án đầu tư di chuyển trụ
sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư
theo kế hoạch được UBND tỉnh giao.
d) Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về tiếp nhận đầu tư, thẩm định chặt chẽ năng lực nhà đầu tư, tiếp nhận
đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; chủ đầu tư phải đảm bảo năng lực tài
chính, chuyên môn lập và thực hiện tốt các khu tái định cư tập trung, đảm bảo
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Đồng
thời, thực hiện tốt công tác rà soát, hậu kiểm các dự án đầu tư; kiên quyết thu
hồi các dự án triển khai không đúng chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư do
nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì theo dõi biến động
đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản để kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh đơn giá bồi thường.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện,
các sở, ngành liên quan thẩm định mức bồi thường thiệt hại liên quan đến vật
nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải
quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện về đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản.
7. Sở Lao động - Thương binh và
xã hội: Có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề nghiệp, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở chuyên ngành (Sở Công
Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban quản lý khu
kinh tế)
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước
có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ các công trình, tài sản, vật kiến
trúc phải di chuyển trong phạm vi thu hồi đất để UBND cấp huyện làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
- Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở
Công Thương: Theo dõi, phối hợp xử lý các khó khăn vướng mắc về bồi thường giải
phóng mặt bằng các dự án, nhất là các dự án trong khu, cụm công nghiệp.
- Sở giao thông vận tải: Theo
dõi, phối hợp xử lý các khó khăn vướng mắc về bồi thường giải phóng mặt bằng
các dự án, nhất là các dự án giao thông phối hợp với UBND cấp huyện đề xuất khu
tái định cư để phục vụ tái định cư các dự án trên địa bàn, các khu nghĩa trang
để di dời mồ mả.
9. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện
xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh
doanh.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết những thắc mắc, khiếu nại
liên quan đến việc thu nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước;
c) Chỉ đạo Chi cục thuế xác định
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất
còn nợ tiền sử dụng đất cung cấp cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng
mặt bằng khi có yêu cầu.
10. Thanh tra tỉnh
Xác minh, báo cáo kết quả xác
minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại và
Luật Tố cáo.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
11. Công an tỉnh: Đảm bảo an
ninh trật tự trong thời gian thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
12. Chủ đầu tư dự án
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án
và quy hoạch được duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng
cho chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
b) Đảm bảo đủ kinh phí để chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ sau khi phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư được
phê duyệt.
c) Xác định quỹ nhà, quỹ đất
tái định cư để thực hiện dự án trước khi thu hồi đất; phối hợp với chính quyền
địa phương và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, người
bị thu hồi đất khảo sát quỹ nhà, quỹ đất tái định cư.
d) Lập thủ tục xin thuê đất,
giao đất theo quy định và đầu tư hạ tầng đối với phần diện tích thực hiện xong
công tác bồi thường nhằm tránh tình trạng đất đai bị hoang hoá, lãng phí từ đó
người dân trở lại lấn chiếm.
đ) Phối hợp cùng với các sở,
ngành giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn.
2. Ban hành thông báo thu hồi đất,
quyết định thu hồi đất đối với đối tượng thuộc thẩm quyền.
3. Quyết định thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập, thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Phê duyệt các nội dung thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện như sau:
- Kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Kế hoạch, tiến độ thực hiện
giải phóng mặt bằng.
- Phương án chi tiết bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho từng chủ sử dụng nhà đất cụ thể.
- Dự toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của UBND tỉnh.
- Quy chế bắt thăm và phương án
bố trí tái định cư.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định. Ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế và cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, cộng đồng dân
cư theo quy định.
6. Có trách nhiệm tổ chức lập
và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất theo quy định.
7. UBND cấp huyện phê duyệt mức
bồi thường các chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt tại khoản 3 Điều 4 Quy định này theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với tổ chức
được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền
vận động người bị thu hồi nhà, đất chấp hành chủ trương thu hồi đất của Nhà nước;
kế hoạch tiến độ triển khai, cơ chế chính sách, tái định cư.
2. Thực hiện các quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết của UBND cấp huyện đến
từng chủ sử dụng nhà đất.
3. Niêm yết công khai tại trụ sở
UBND cấp xã và điểm dân cư nông thôn các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 254 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp khi lập phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư mà UBND tỉnh chưa ban hành đơn giá bồi thường
nhà cửa vật kiến trúc, mồ mả, cây trồng vật nuôi,…(gọi chung là tài sản) thì Tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định phù hợp với
đơn giá tại thời điểm thu hồi đất báo cáo UBND cấp huyện đề xuất Sở Tài nguyên
và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được
thuê đơn vị tư vấn để lập chứng thư.
Điều 22. Xử
lý trong trường hợp phát sinh vướng mắc
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung
cho phù hợp./.